15 Đề ôn tập học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3

I. Đọc thành tiếng (2,5 điểm)

HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một trong các bài tập đọc sau:

1. Nắng phương nam (TV 3 tập 1 trang 94)

2. Luôn nghĩ đến miền Nam (TV 3 tập 1 trang 100)

3. Người con của Tây Nguyên (TV 3 tập 1 trang 103)

4. Cửa Tùng (TV 3 tập 1 trang 109)

5. Người liên lạc nhỏ (TV 3 tập 1 trang 112)

6. Hũ bạc của người cha (TV 3 tập 1 trang 121)

7. Đôi bạn (TV 3 tập 1 trang 130)

II. Đọc hiểu (3,5 điểm)

doc 38 trang minhvy 17/08/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "15 Đề ôn tập học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 15 Đề ôn tập học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3

15 Đề ôn tập học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3
 ĐỀ ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
 ĐỀ SỐ 1
A. Đọc (6 điểm)
I. Đọc thành tiếng (2,5 điểm)
HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một 
trong các bài tập đọc sau:
  Nắng phương nam (TV 3 tập 1 trang 94)
  Luôn nghĩ đến miền Nam (TV 3 tập 1 trang 100)
  Người con của Tây Nguyên (TV 3 tập 1 trang 103)
  Cửa Tùng (TV 3 tập 1 trang 109)
  Người liên lạc nhỏ (TV 3 tập 1 trang 112)
  Hũ bạc của người cha (TV 3 tập 1 trang 121)
  Đôi bạn (TV 3 tập 1 trang 130)
II. Đọc hiểu (3,5 điểm)
* Đọc thầm bài: "Cửa Tùng" sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi 
câu hỏi sau.
 Cửa Tùng
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một 
thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những 
rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh 
mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây 
từng được ngợi ca là "Bà chúa của các bãi tắm". Diệu kì thay trong một ngày, 
Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ 5. Bộ phận nào trong câu: "Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển." trả lời câu 
hỏi Ai (con gì, cái gì)?
a. Cửa Tùng.
b. Có ba sắc màu nước biển
c. Nước biển.
Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "là gì?" trong câu: "Câu lạc bộ 
thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp." (0,5 điểm)
Câu 7: Đặt câu "Ai thế nào?" (0,5 điểm)
II. Viết ( 4 điểm)
1. Chính tả ( 2 điểm)
- Nghe – viết: Nhà rông ở Tây Nguyên
Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá 
thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá 
thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông 
truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế.
2. Tập làm văn (2 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về nông 
thôn (hoặc thành thị).
Gợi ý:
 • Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể .....)?
 • Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu?
 • Em thích nhất điều gì?
 • Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)? Câu 1 (0,5 điểm): Hương và các bạn gặp bà cụ và em bé trong hoàn cảnh nào?
A. Hai bà cháu cùng đi trên con đường trơn như đổ mỡ.
B. Bà đi trên mặt đường trơn còn em bé đi ở bờ cỏ.
C. Hai bà cháu dắt nhau đi ở bờ cỏ.
Câu 2 (0,5 điểm): Hương và các bạn đã làm gì?
A. Nhường đường và giúp hai bà cháu đi qua quãng đường lội.
B. Nhường đường cho hai bà cháu.
C. Không nhường đường cho hai bà cháu.
Câu 3 (1 điểm): Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?
A. Phải chăm học, chăm làm.
B. Đi đến nơi, về đến chốn.
C. Biết giúp đỡ người già và trẻ nhỏ.
Câu 4 (1 điểm):
a) Gạch chân từ chỉ hoạt động trong câu: "Tay cụ dắt một em nhỏ."
b) Từ chỉ đặc điểm trong câu "Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ 
mỡ." là:
A. đổ. B. mỡ. C. trơn.
Câu 5 (1 điểm): Câu "Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ" được cấu tạo theo mẫu câu:
A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào?
Câu 6 (1 điểm): Ghi lại câu trong bài có hình ảnh so sánh.
B - KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả: (5 điểm) - 15 phút
Nghe - viết: Bài Vầng trăng quê em (Tiếng Việt lớp 3, tập 1, trang 142)
2. Tập làm văn (5 điểm) - 25 phút. ĐỀ SỐ 3
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Có đề kèm theo.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
 BÀI ĐỌC: CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. 
Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt.
Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con 
kiến còn sót, bảo:
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở 
dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. 
Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa 
khi nắng đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt 
nạt.
 Theo TRUYỆN CỔ DÂN TỘC CHĂM
Đọc thầm bài đọc trên và làm bài tập.
Câu 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
a) Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào?
A. Sống lẻ một mình. B. Sống theo đàn. C. Sống theo nhóm. (Giáo viên đọc cho học sinh viết từ “Gian đầu nhà rông ... dùng khi cúng tế.”)
II. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn để kể về quê hương em. A. Ông ké ngồi ngay xuống tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính.
B. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá
C. Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên như vui trong nắng sớm.
Câu 6: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? Để miêu tả một bông hoa trong vườn.
II/ Đọc thành tiếng:
Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh 
đọc một đoạn trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3, tập một khoảng: 1 phút 45 
giây – 2 phút 00 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy 
định như sau:
Bài 1: "Cô giáo tí hon"; đọc đoạn: "Bé treo nón,...mớ tóc mai." (trang 17 và 18 ).
Bài 2: "Bài tập làm văn"; đọc đoạn: "Tôi cố nghĩ ...bài tập làm văn." (trang 46).
Bài 3: "Nhớ lại buổi đầu đi học"; đọc đoạn: "Hằng năm ,...hôm nay tôi đi học." 
(trang 51).
Thời gian kiểm tra:
* Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập trên giấy: 30 phút.
* Đọc thành tiếng: tùy theo tình hình từng lớp, giáo viên tổ chức cho các em kiểm 
tra và chấm ngay tại lớp.
 PHẦN VIẾT (40 phút)
I/ Phần chính tả: (nghe – viết) bài: "Ông ngoại" Sách Tiếng việt 3, trang 34).
Viết đoạn từ: "Thành phố ............. chữ cái đầu tiên."
II/ Phần Tập làm văn:
Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 đén 7 câu) kể những điều em biết về nông 
thôn (hoặc thành thị) theo gợi ý sau:
 + Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể .....)? ĐỀ SỐ 5
A/ Yêu cầu học sinh mở sách giáo khoa Tiếng Việt tập I – trang 127 đọc thầm 
bài: "Nhà rông ở Tây Nguyên" khoảng 08 - 10 phút.
B/ Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả 
lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1. (0.5đ) Vì sao nhà rông phải cao và chắc?
a. Vì để các già làng họp tại đây để bàn những việc lớn.
b. Vì nhà rông dùng cho nhịều người ở.
c. Vì cao để đàn voi đi qua mà không đụng sàn và khi múa rông chiêng trên sàn 
ngọn giáo không vướng mái.
2. (0.5đ) Gian đầu nhà rông được trang trí như thế nào?
a. Treo rất nhiều hình ảnh.
b. Trên vách treo giỏ mây đựng hòn đá thần. Xung quanh hòn đá thần, người ta 
treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ và chịêng trống dùng khi cúng 
tế.
c. Treo rất nhiều hình ảnh và trang trí rất nhiều hoa.
3. (1đ) Gian giữa của nhà rông dùng làm gì?
a. Là nơi thờ thần làng.
b. Là nơi các già làng họp bàn những việc lớn và cũng là nơi tiếp khách của làng.
c. Là nơi trai làng từ 16 tuổi chưa lập gia đình ngủ để bảo vệ buôn làng..
4. (0.5đ) Tìm hình ảnh so sánh với nhau trong câu sau "Nhà rông ở Tây Nguyên 
cao, to như một ngọn núi nhìn từ xa".
5. (0.5đ) Em hãy đặt 1 câu dưới dạng câu kiểu: Ai là gì? ĐỀ SỐ 6
Phần I (Đọc hiểu): 4 điểm – Thời gian: 30 phút
Đọc thầm bài đọc dưới đây
 Chỗ bánh khúc của dì tôi
Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.
Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau khúc như bạc 
mạ, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đậu trên 
lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.
... Ngủ một giấc dậy, tôi đã thấy dì mang chõ bánh lên. Vung vừa mở ra, hơi nóng 
bốc nghi ngút. Nhũng cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được 
đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông như những bông hoa. 
Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha 
hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong 
đó.
Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh 
khúc quê hương.
 Theo Ngô Văn Phú
*Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng 
nhất.
1. Tác giả tả lá rau khúc
a. Cây rau khúc cực nhỏ.
b. Chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.
c. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.
2. Câu văn nào sau đây tả chiếc bánh? Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5-7 câu) kể về một cảnh đẹp của nước ta mà em 
thích Bài 3: (5đ) Giáo viên đọc cho học sinh chép lại đoạn văn trong bài 'Đôi bạn" Sách 
TV 3 tập 1 trang 130. Viết (Từ: Hai năm sau... đến.. như sao sa)
Bài 4: (5đ) Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân kể về việc học tập của 
em trong học kỳ 1 vừa qua. - Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ 
trứng ạ?
Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lần nữa.
Hôm sau, nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ, bảo cậu bé làm ba 
mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói:
- Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc để 
xẻ thịt chim.
Vua biết là đã tìm được người giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào 
trường học để luyện thành tài.
 TRUYỆN CỔ VIỆT NAM
Câu 1. Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài?
a. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng.
b. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà mái biết đẻ trứng.
c. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 2. Vì sao dân chúng lo sợ khi nghe lệnh của nhà vua?
a. Vì gà mái không đẻ trứng được.
b. Vì gà trống không đẻ trứng được.
c. Vì không tìm được người tài giúp nước.
Câu 3. Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì?
a. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua đưa cho một con dao thật sắc để xẻ thịt 
chim.
b. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một lưỡi hái thật sắc 
để xẻ thịt chim. ĐỀ SỐ 9
A. KIỂM TRA ĐỌC
1. Đọc thành tiếng: (6 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc 
đã học trong học kỳ I ở sách Tiếng Việt 3 tập 1, và yêu cầu HS trả lời từ 1 - 2 câu 
hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.
2. Đọc hiểu: (4 điểm)
Đọc thầm bài Tập đọc "Người liên lạc nhỏ tuổi" và khoanh tròn vào ý đúng nhất 
trong các bài tập sau:
Câu 1: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì?
A. Đi liên lạc với cán bộ.
B. Dẫn đường cho cán bộ tránh bọn Tây.
C. Đi đón thây mo về cúng cho mẹ ốm.
Câu 2: Vì sao Bác cán bộ phải đóng vai một ông già người Nùng?
A. Bác cán bộ già rồi.
B. Bác muốn làm thầy cúng.
C. Để tránh bọn Tây nhận ra cán bộ của cách mạng.
Câu 3: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào?
A. Người đi trước làm hiệu, người đi sau tránh vào ven đường
B. Hai bác cháu cùng đi.
C. Vừa đi vừa nói chuyện vui vẻ.
Câu 4: Từ chỉ đặc điểm trong câu "Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên." là:

File đính kèm:

  • doc15_de_on_tap_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_3.doc