4 Đề ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 3
*Dựa vào nội dung bài đọc , hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng nhất.
Câu 1.Tác giả tả cây rau khúc
a. Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.
b. Cây rau khúc cực lớn, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.
c. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.
Câu 2.Tác giả tả lá rau khúc
a. Cây rau khúc cực nhỏ.
b. Chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.
c. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.
Bạn đang xem tài liệu "4 Đề ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 4 Đề ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 3

NỘI DUNG ÔN TẬP TIẾNG VIỆT ĐỌC HIỂU ĐỀ 01 A. Phần đọc thầm và làm bài trắc nghiệm: Chõ bánh khúc của dì tôi Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc. Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau khúc như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đậu trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về. Ngủ một giấc dậy, tôi đã thấy dì mang chõ bánh lên. Vung vừa mở ra, hơi nóng bốc nghi ngút. Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương. Theo Ngô Văn Phú *Dựa vào nội dung bài đọc , hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng nhất. Câu 1. Tác giả tả cây rau khúc a. Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. b. Cây rau khúc cực lớn, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. c. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Câu 2. Tác giả tả lá rau khúc a. Cây rau khúc cực nhỏ. b. Chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. c. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Câu 3. Câu văn nào sau đây tả chiếc bánh? a. Những chiếc bánh màu xanh. b. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.làm bằng đậu xanh. c. Nhân bánh được làm bằng nhân đậu xanh NỘI DUNG ÔN TẬP TIẾNG VIỆT VIẾT B. Phần Tiếng việt ( viết) I/ CHÍNH TẢ: Cha mẹ đọc bài chính tả Nghe viết cho HS viết trong thời gian 20 phút Bài viết: Một trường tiểu học vùng cao Hội đồng giáo viên đang họp nên em Sùng Tờ Dìn, liên đội trưởng, dẫn chúng tôi đi thăm trường. Trường có đủ phòng học cho năm lớp, có bếp, phòng ăn và nhà ở.Các thầy cô ăn ở cùng học sinh. Vừa đi, Dìn vừa kể: “ Cứ sáng thứ hai, chúng em đến trường cùng với gạo ăn một tuần, chiều thứ bảy lại về. Nhà ai nghèo thì Ủy ban xã giúp gạo.” Trúc Mai III/ TẬP LÀM VĂN: Thời gian 35 phút Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 7-10 câu) kể về quê hương em hoặc nơi em đang ở. Viết vào vở bài tập. Gợi ý: : 1. Quê em ở đâu? 2. Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê em? 3. Cảnh vật, con người ở quê em có gì đáng nhớ? 4. Tình cảm của em đối với quê hương như thế nào? B. Hai hình ảnh. C. Ba hình ảnh. Câu 5. Trong câu: “Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.” Có những từ chỉ hoạt động là: A. Chiếu, múa lượn. B. Hồng, đàn bướm, trời xanh. C. Nâu, nắng, múa lượn. Câu 6. Câu “Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ nhỏ”. Được cấu tạo theo mẫu câu: A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 7. Ngắt đoạn văn dưới đây thành 4 câu và viết lại cho đúng chính tả: “Một ngày mới bắt đầu màn đêm mờ ảo đang lắng dần thành phố bồng bềnh nổi giữa một biển hơi sương mặt trời chầm chậm, lơ lửng như một quả bóng bay mềm mại.” Câu 8. Gạch dưới các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ sau: Cây bầu hoa trắng Cây mướp hoa vàng Tim tím hoa xoan Đỏ tươi râm bụt. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 3 HKI ĐỀ 03 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Học sinh đọc một đoạn văn trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập một. - Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đó (kiểm tra trong các tiết ôn tập). II. Đọc hiểu: (6 điểm) (Thời gian làm bài 30 phút) Học sinh đọc thầm đoạn văn sau: Quê hương Quê Thảo là một vùng nông thôn trù phú. Thảo rất yêu quê hương mình. Thảo yêu mái nhà tranh của bà, yêu giàn hoa thiên lý tỏa mùi hương thơm ngát, yêu tiếng võng kẽo kẹt mẹ đưa, yêu cả những đứa trẻ hồn nhiên mà tinh nghịch. Nơi thơm hương cánh đồng lúa chín ngày mùa, thơm hương hạt gạo mẹ vẫn đem ra sàng sảy Thảo nhớ lại những ngày ở quê vui biết bao. Mỗi sáng, Thảo đi chăn trâu cùng cái Tí, nghe nó kể chuyện rồi hai đứa cười rũ rượi. Chiều về thì đi theo các anh chị lớn bắt châu chấu, cào cào. Tối đến rủ nhau ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay. Thời gian dần trôi, Thảo chuyển về thành phố. Đêm tối ở thành phố ồn ã, sôi động chứ không yên tĩnh như ở quê. Những lúc đó, Thảo thường ngẩng lên bầu trời đếm sao và mong đến kì nghỉ hè để lại được về quê. Theo Văn học và tuổi trẻ, 2007 Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1. (1 điểm) Quê Thảo là vùng nào? A. Vùng thành phố náo nhiệt B. Vùng nông thôn trù phú C. Vùng biển thơ mộng . Câu 8. (1 điểm) Viết tiếp vào chỗ trống để có hình ảnh so sánh: - Đêm trung thu, trăng tròn vành vạnh như . - Con chuồn chuồn nhỏ, thon dài và đỏ như .... c. Ai thế nào? Câu 6: Từ ngữ nào sau đây là từ ngữ nói về tình cảm: a. Hiền hậu, ngoan ngoãn. b. Thương yêu, quý mến. c. Chăm chỉ, siêng năng. Câu 7: Tìm từ trái nghĩa với từ được in đậm trong câu “ Em đến tìm bông cúc màu xanh, được các bạn gọi là hoa Niềm Vui. a. Mừng b. Buồn c. Vui vẻ II. CHÍNH TẢ: Nghe – viết Yêu cầu cha mẹ học sinh viết vào vở bài tập. Hai anh em Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “ Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không công bằng”. Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh. III. TẬP LÀM VĂN: Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về gia đình em. Yêu cầu viết vào vở bài tập. Câu hỏi gợi ý: a/ Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai? b/ Nói về từng người trong gia đình em. c/ Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
File đính kèm:
4_de_on_tap_mon_tieng_viet_lop_3.docx