Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Ôn tập tiếng việt học kỳ I - Đặng Thị Kim Thương
I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI:
1. Phương châm về lượng:
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng).
2. Phương châm về chất:
Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất).
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Ôn tập tiếng việt học kỳ I - Đặng Thị Kim Thương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Ôn tập tiếng việt học kỳ I - Đặng Thị Kim Thương

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA ÔN TẬP KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 9 Giáo viên: Đặng Thị Kim Thương Trường THCS Thái Nguyên – Nha Trang ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI: 1. Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng). Ví dụ 2: Câu chuyện “Lợn cưới, áo mới”: Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm. Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to: - Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo: - Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả! (Theo Truyện cười dân gian Việt Nam) → Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI: 1. Phương châm về lượng: 2. Phương châm về chất: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất). Ví dụ 2: Nếu không biết diễn biến thời tiết ngày mai thì em không thể thông báo với mọi người: “Ngày mai trời mưa to”. Nếu em không biết lý do bạn nghỉ học hôm nay thì em không thể khẳng định: “Bạn nghỉ học vì ốm”. Như vậy, trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI: 1. Phương châm về lượng 2. Phương châm về chất 3. Phương châm quan hệ 4. Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ (phương châm cách thức). Ví dụ: - Thành ngữ “dây cà ra dây muống” dùng để chỉ cách nói dài dòng, rườm rà. - Thành ngữ “lúng búng như ngậm hột thị” dùng để chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch. → Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI: 1. Phương châm về lượng 2. Phương châm về chất 3. Phương châm quan hệ 4. Phương châm cách thức 5. Phương châm lịch sự Ví dụ: Câu chuyện “Người ăn xin” Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc-ghê-nhép) ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI: II. QUAN HỆ GIỮA PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI VỚI TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP: III. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG TUÂN THỦ PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI: Ví dụ 1: Thành ngữ “nói băm nói bổ” Nội dung của thành ngữ là chỉ cách nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo. → Vi phạm phương châm lịch sự do người nói vô ý, vụng về; thiếu văn hóa giao tiếp. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI: II. QUAN HỆ GIỮA PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI VỚI TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP: III. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG TUÂN THỦ PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI: Ví dụ 3: Bác sĩ có thể không nói thật về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mắc bệnh nan y. → Bác sĩ vi phạm phương châm về chất nhưng đó là việc làm nhân đạo và cần thiết, để bệnh nhân lạc quan hơn trong quá trình điều trị. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI - Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. - Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. Khi Dế Choắt nhờ Dế Mèn đào giúp cái ngách thì Dế Mèn nói: “Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.” Nhưng khi Dế Choắt nằm thoi thóp vì trò đùa của Dế Mèn thì Dế Mèn nói: “Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm. Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi.” ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN GIÁN TIẾP 1. Dẫn trực tiếp: Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. 2. Dẫn gián tiếp: Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. Ví dụ: Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai xứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn: - Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về. (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương) ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN GIÁN TIẾP 1. Dẫn trực tiếp: Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. 2. Dẫn gián tiếp: Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn: - Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về. (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương) Lời dẫn gián tiếp: Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương rằng nếu chàng Trương còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN GIÁN TIẾP IV. SỰ PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG Ví dụ 1: Chân - Nghĩa gốc: Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng(đau chân) - Nghĩa chuyển: + Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác (chân ghế, chân bàn) + Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền (chân tường, chân núi) → Những nghĩa chuyển này giống với nghĩa gốc ở một phương diện nhất định (bộ phận dưới cùng) nên đây là những từ được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. + Chỉ khả năng của một người, ví dụ: chân sút. Chỉ người cầu thủ ghi bàn giỏi; nghĩa chuyển này có mối quan hệ gần gũi với nghĩa gốc nên đây là từ được chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN GIÁN TIẾP IV. SỰ PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG V. THUẬT NGỮ 1. Khái niệm: Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học công nghệ. 2. Đặc điểm của thuật ngữ - Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm, và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. - Thuật ngữ không có tính biểu cảm. Ví dụ: Thuật ngữ Khái niệm Lực tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác Di chỉ nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN GIÁN TIẾP IV. SỰ PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG V. THUẬT NGỮ VI. TRAU DỒI VỐN TỪ VII. TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I VII. TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG 1. Kiến thức về nghĩa của từ: * Khái niệm: Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ) mà từ biểu thị. * Có 2 cách giải nghĩa của từ: + Trình bày khái niệm mà từ biểu thị + Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải nghĩa Ví dụ: Từ Nghĩa của từ học tập học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng giếng hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, để lấy nước rộng lượng dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ. hèn nhát thiếu can đảm (đến mức đáng khinh) ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I VII. TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG 2. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ - Trong từ nhiều nghĩa có: + Nghĩa gốc: nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác. + Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc theo phương thức ẩn dụ hoặc hoán dụ. Những nghĩa chuyển này được đông đảo người bản ngữ thừa nhận, vì thế có thể được giải thích trong từ điển. - Còn nghĩa chuyển chỉ mang nghĩa lâm thời trong tác phẩm văn chương, không làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể giải thích trong từ điển thì lại là phép tu từ ẩn dụ hoặc hoán dụ. Ví dụ: Trong bài thơ “Viếng lăng Bác”, nhà thơ Viễn Phương viết: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Trong bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm lại viết: Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I VII. TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG 3. Phép tu từ từ vựng Ví dụ: Trong bài thơ “Quê hương”, Tế Hanh đã viết: Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN GIÁN TIẾP IV. SỰ PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG V. THUẬT NGỮ VI. TRAU DỒI VỐN TỪ VII. TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_on_tap_tieng_viet_hoc_ky_i_dang_thi_kim.pptx