Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 41: Ôn tập truyện trung đại - Đỗ Hồng Mạnh

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

NGUYỄN DỮ

Tác giả:

-Nguyễn Dữ sống ở thế kỉ XVI, người huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

- Tuy học rộng, tài cao nhưng Nguyễn Dữ tránh vòng danh lợi, chỉ làm quan một năm rồi về sống ở ẩn dật ở quê nhà.

-Sáng tác không nhiều nhưng Nguyễn Dữ đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam trung đại.

Tác phẩm Truyền kì mạn lục:

-Truyền kì mạn lục viết bằng văn xuôi chữ Hán (gồm 20 truyện).

-Cốt truyện: khai thác cốt truyện dân gian.

- Nhân vật: Gồm những người phụ nữ đức hạnh, khao khát hạnh phúc nhưng số phận bi kịch, bất hạnh và những trí thức phong kiến có tài, có tâm nhưng bất mãn với thời cuộc..).

- Thể loại: Truyền kì ( viết bằng chữ Hán; sáng tạo từ cốt truyện dân gian, có sự tham gia của yếu tố nghệ thuật kì ảo.)

pptx 13 trang minhvy 27/08/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 41: Ôn tập truyện trung đại - Đỗ Hồng Mạnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 41: Ôn tập truyện trung đại - Đỗ Hồng Mạnh

Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 41: Ôn tập truyện trung đại - Đỗ Hồng Mạnh
 SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO TỈNH KHÁNH HÒA
 ÔN TẬP 
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI 
 GIÁO VIÊN : ĐỖ HỒNG MẠNH
 BỘ MÔN : NGỮ VĂN LỚP 9 Tiết 41: ÔN TẬP TRUYỆN TRUNG ĐẠI CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
 NGUYỄN DỮ
Cốt truyện: Vợ chàng Trương
 Nội dung:
 Nhân vật Vũ Nương: 
 + Vẻ đẹp: Mang vẻ đẹp toàn diện, lí tưởng; đoan trang chuẩn mực; hiếu thảo,thủy chung
 + Số phận: Bi kịch, hạnh phúc lứa đôi bị chia cắt; gia đình tan vỡ, bị chồng nghi oan, quyền sống bị tước đoạt.
→ Đại diện cho hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Nhân vật Trương Sinh: Ít học, độc đoán, ghen tuông mù quáng → Tiêu biểu cho tư tưởng phong kiến nam quyền.
Yếu tố nghệ thuật kì ảo: Cuộc sống của Vũ Nương dưới thủy cung → Thể hiện tư tưởng dân chủ nhân văn, tình 
cảm nhân đạo cao cả sâu sắc của tác giả.
→ Thái độ của tác giả :Khẳng định, trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ; phê phán xã hội phong kiến nam quyền tàn 
 nhẫn bất công.
 Nghệ thuật:
 - Khai thác sang tạo cốt truyện dân gian.
- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì 
- Xây dựng một kết thúc tác phẩm không sáo mòn.
Ý nghĩa văn bản:
 - Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp, thương cảm số phận bi kịch của người phụ nữ.
 - Phê phán xã hội phong kiến độc đoán, tàn nhẫn bất công.
 - Thể hiện tư tưởng dân chủ, nhân văn tiến bộ của tác giả. HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
 Ngô gia văn phái.
 Tác giả: - Ngô gia văn phái gồm những tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì – dòng họ nổi tiếng về văn học bấy giờ , ở 
 làng Tả Thanh Oai ( nay thuộc Hà Nội ).
 Tác phẩm: - Thể loại : Tiểu thuyết chương hồi, viết bằng văn xuôi chữ Hán
 - Là cuốn tiểu thuyết lịch sử có quy mô lớn, phản ánh những biến động lịch sử nước nhà từ cuối thế 
kỉ XVIII đến những năm đầu thế kỉ XIX. Đoạn trích nằm ở hồi thứ mười bốn.
Nội dung: - Hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ tiêu biểu cho sức mạnh dân tộc trong cuộc chiến đấu chống xâm 
lược nhà Thanh:
 + Một vị tướng tài ba thao lược, người anh hùng chiến trận anh dũng, kiên cường.
 + Một đấng minh quân có tầm nhìn xa trông rộng; có tấm lòng lo nghĩ cho dân, cho nước.
 + Diễn biến trận chiến năm Kỉ Dậu (1789) đại phá 20 vạn quân Thanh.
 - Hình ảnh bọn giặc xâm lược: Kiêu căng, tự mãn, chủ quan, nhưng hèn nhát bạc nhược dẫn đến sự thất bại 
thảm hại.
 - Hình ảnh vua tôi Lê Chiêu Thống đớn hèn,ô nhục đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của vương triều nhà Lê.
Nghệ thuật:- Lựa chọn trình tự kể; khắc họa nhân vật lịch sử (người anh hùng Nguyễn Huệ, quân Thanh xâm lược,vua 
tôi Lê Chiêu Thống) với ngôn ngữ kể, tả chân thực, sinh động.
- Giọng điệu trần thuật thể hiện rõ thái độ của tác giả với Nguyễn Huệ- Quang Trung; với vương triều nhà Lê, với 
chiến thắng của dân tộc và với bọn giặc cướp nước.
Ý nghĩa văn bản: Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ 
trong chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (1789) “Chị em Thúy Kiều” ( Trích : Truyện Kiều)
Vị trí đoạn trích:
- Đoạn trích gồm 24 câu (từ câu 15 → câu 38) phần đầu truyện Kiều: Gặp gỡ và đính ước.
- Giới thiệu vẻ đẹp, tài năng của 2 chị em Kiều.
Kết cấu: 4 phần 
- Kết cấu của đoạn trích có liên quan chặt chẽ với nhau. Phần trước chuẩn bị cho sự xuất hiện của phần sau (tả vẻ đẹp Thuý 
Vân trước để làm nền cho vẻ đẹp sắc sảo của Thuý Kiều)
Đại ý: Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của hai chị em Kiều, dự cảm về cuộc đời, số phận nhân vật cụ thể là kiếp người 
tài hoa bạc mệnh của Thúy Kiều.
Nội dung:
- Vẻ đẹp chung của hai chị em Kiều: Mỗi người một vẻ đẹp nhưng đều đạt đến mức hoàn hảo.
- Vẻ đẹp của Thuý Vân: Phù hợp với chuẩn mực thẩm mĩ, được xã hội phong kiến chấp nhận→ dự báo cuộc sống yên bình. 
Vẻ đẹp của Thuý Kiều: Là sự kết hợp cả sắc,tài, tình, vượt ra khỏi khuôn mẫu đương thời, bị đố kị, ganh ghét → Dự báo 
số phận éo le đau khổ.
Thái độ của tác giả : Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của 2 chị em, đặc biệt là vẻ đẹp, tài năng của Thúy Kiều.
Nghệ thuật:
- Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ.
- Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy.
- Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.
Ý nghĩa văn bản: Chị em Thúy Kiều thể hiện tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân văn mới mẻ, tiến bộ của Nguyễn Du 
khi ông vượt qua rào cản của tư tưởng xã hội để khẳng định, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người, đặc biệt 
là người phụ nữ. “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích: Truyện Kiều).
Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích gồm 22 câu, (từ câu 1033 đến câu 1054) phần "Gia biến và lưu lạc".
- Đoạn trích thể hiện hoàn cảnh và tâm trạng bi kịch của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
Đại ý: Đoạn trích cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi; tình cảm thuỷ chung, tấm lòng hiếu thảo;
 đức hi sinh, vị tha cao cả của Thuý Kiều.
Nội dung:
- Nỗi nhớ của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích: Đau đớn xót xa nhớ về Kim Trọng;day dứt, nhớ thương cha mẹ.
→ Nỗi nhớ của Thúy Kiều đi liền với tình yêu thương, đức hy sinh ,luôn lo nghĩ cho người khác.
- Hai bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích trong cảm nhân của Thúy Kiều:
- Bức tranh thứ nhất (sáu câu thơ đầu) thể hiện hoàn cảnh cô đơn của nhân vật khi bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, 
cảnh vật hiện ra bao la, hoang vắng, xa lạ làm nổi bật thêm thân phận lẻ loi, bẽ bàng.
- Bức tranh thứ hai (tám câu thơ cuối) khắc họa tâm trạng nhân vật trước thực tại phũ phàng, nỗi buồn chất chứa 
không vơi, cảnh nào cũng buồn, cũng gợi thân phận con người trong cuộc đời vô định.
Nghệ thuật:
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại ;
Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
- Lựa chọn từ ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ. 
Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi đồng thời làm nổi bật tấm lòng thủy chung, hiếu thảo,
vị tha, giàu đức hi sinh của Thúy Kiều.
 CHỦ ĐỀ I : ÔN TẬP TRUYỆN TRUNG ĐẠI

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_9_tiet_41_on_tap_truyen_trung_dai_do_hong.pptx