Bài giảng Sinh học 8 - Tiết 67: Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục (bệnh tình dục)

Bệnh lây qua đường tình dục là những bệnh lây từ người có bệnh sang người khác qua bất kỳ hình thức tình dục nào mà không an toàn. Tên gọi trước kia của căn bệnh này là bệnh hoa liễu.
Đến nay người ta tìm thấy khoảng hơn 24 bệnh lây qua đường tình dục.

I. Bệnh giang mai

a.Nguyên nhân:

Do xoắn khuẩn giang mai gây bệnh

b. Giai đoạn phát triển của bệnh

c. Triệu chứng bệnh

d. Tác hại bệnh giang mai:

+ Tổn thương các phủ tạng

+ Con sinh ra có thể mang khuyết tật hoặc dị tật bẩm sinh.

e. Cách lây truyền

+ Đường tình dục

+ Truyền máu

f. Cách phòng chống Không quan hệ tình dục với người bệnh (tình dục an toàn), đảm bảo an toàn khi truyền máu.

II. Bệnh lậu

pptx 18 trang minhvy 21/10/2024 190
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Sinh học 8 - Tiết 67: Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục (bệnh tình dục)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Sinh học 8 - Tiết 67: Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục (bệnh tình dục)

Bài giảng Sinh học 8 - Tiết 67: Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục (bệnh tình dục)
 SINH HỌC 8 - TIẾT 67: 
CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA 
 ĐƯỜNG SINH DỤC 
 (BỆNH TÌNH DỤC) Bệnh do virus papilloma Bệnh lậu
 Bệnh nấm bẹn 
Mụn rộp sinh dục
 chlamydia
 Bệnh hạ cam Bệnh 
 lây qua 
 đường Bệnh rận mu 
 Bệnh giang mai sinh 
 dục HIV- AIDS
 Bệnh sùi mào gà
 Nấm âm đạo
 Bệnh nấm candida Bệnh trùng roi(trichomonas) b. Giai đoạn phát triển của bệnh c. Triệu chứng của bệnh
Giai đoạn 1: Sau khi quan hệ tình dục với người có bệnh từ 10 đến 90 ngày thấy 
 xuất hiện một nốt sần màu đỏ không đau ở trên da. Vị trí nốt sần có thể ở bất cứ 
nơi nào trên cơ thể, trong âm đạo, hậu môn hoặc có thể ở trong miệng. Nốt sần sẽ 
 mất đi nhưng bệnh vẫn tiếp tục phát triển sang giai đoạn 2.
 Giai đoạn 2: Sau giai đoạn 1 khoảng 6 tuần thấy phát ban (nổi các nốt đỏ) khắp 
 cơ thể, đặc biệt thấy nhiều ở tay lòng bàn tay và lòng bàn chân. Các nốt ban sẽ 
 mất đi sau 2 đến 4 ngày, có thể sốt với nhiệt độ dao động, ăn không ngon miệng, 
giảm cân nhanh và người cảm thấy mệt, yếu. Các dấu hiệu ở giai đoạn này rất dễ 
 nhầm với nhiều bệnh khác và vì thế có thể được chữa trị không đúng.
 Giai đoạn 3: Sau 2 đến 20 năm, não, hệ thần kinh, hệ tim mạch bị ảnh hưởng 
 nặng nề, người bệnh rất gầy yếu, rụng tóc, bị tâm thần, bị liệt và cuối cùng sẽ 
 chết d. Tác hại bệnh giang 
 mai:
 + Tổn thương các phủ 
 tạng
 + Con sinh ra có thể 
 mang khuyết tật hoặc 
 dị tật bẩm sinh. II. Bệnh lậu
 a. Nguyên nhân:
 - Do lậu song cầu khuẩn 
“Neisseria gonorrhoeae” gây nên
 - Vi khuẩn bệnh lậu thường 
được tìm thấy ở âm đạo và đặc biệt 
hơn nữa là ở cổ tử cung ở nữ và 
trong đường niệu đạo ở nam.
 - Dễ chết ở nhiệt độ trên
 400 C, nơi khô ráo
 Song cầu lậu nhìn trên kính hiển vi. c. Tác hại:
- Gây vô sinh do: 
+ Hẹp đường dẫn tinh vì sau khi 
viêm để lại sẹo viêm mào tinh hoàn, 
viêm tuyến tiền liệt  gây vô sinh.
+ Tắc ống dẫn trứng nên có nguy cơ 
chửa ngoài dạ con.
- Con sinh ra có thể bị mù lòa
 Chữa ngoài dạ con
 Mẹ bị bệnh lậu con sinh ra 
 Tổn thương viêm khớp Bệnh lậu ở miệng
 gối do lậu cầu. có thể bị mù lòa f. Điều trị
 * Đối với bệnh lậu không biến chứng có thể dùng các loại 
 thuốc sau :
- Ceftriaxone (rocephin) 250mg tiêm bắp liều duy nhất.
- pectinomycin (trobicin) 2g liều duy nhất
- Cefotaxime 1g tiêm bắp liều duy nhất.
 * Đối với bệnh lậu có biến chứng (viêm mào tinh hoàn,
viêm vòi trứng,) việc điều trị phức tạp hơn, các kháng
sinh được dùng với liều cao và kéo dài (2-4 tuần).
 * Nhiễm lậu cầu thường kèm theo nhiễm 
 Chlamydiatrachomatis do vậy cần kết hợp điều trị đồng 
 thời cả bệnh lậu và Chlamydia trachomatis.
 II. BỆNH LẬU

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_sinh_hoc_8_tiet_67_cac_benh_lay_truyen_qua_duong_s.pptx