Đề cương ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Lê Hồng Phong

1. Tóm tắt văn bản “Lão Hạc” :

Lão Hạc có một con trai, một mảnh vườn và một con chó. Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu Vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành phải bán con chó, mặc dù hết sức buồn bã và đau xót. Lão mang tất cả tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối những gì ông giáo giúp. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó, nói là để giết con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh Tư cùng uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng bỗng nhiên lão Hạc chết - cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu.

2. Tóm tắt văn bản “Tức nước vỡ bờ”:

doc 12 trang minhvy 08/09/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Lê Hồng Phong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Lê Hồng Phong

Đề cương ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Lê Hồng Phong
 PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ NINH HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 TRƯỜNG THCS LÊ HỒNG PHONG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I NĂM HỌC 2019 - 2020
 MÔN NGỮ VĂN 8
 A. PHẦN VĂN BẢN: 
 I. THỐNG KÊ CÁC VĂN BẢN :
 1. Phần truyện kí Việt Nam :
Tác phẩm, Thể PTBĐ Nội dung Nghệ thuật
tác giả loại
 Tôi đi học Truyện Tự sự- - Những kỉ niệm trong - Tự sự kết hợp trữ tình ; kể 
 (Thanh Tịnh) ngắn miêu tả- sáng, kí ức đẹp đẽ, cảm chuyện kết hợp với miêu tả và 
 (1911-1988) biểu xúc sâu đậm về ngày đầu biểu cảm. 
 cảm tiên đến trường . - Những hình ảnh so sánh mới 
 mẻ và gợi cảm 
Trong lòng mẹ Hồi kí Tự sự - Nổi cay đắng, tủi cực, - Tự sự kết hợp với trữ tình, kể 
(Trích “ Những (xen tình yêu thương mẹ truyện kết hợp với miêu tả và 
 ngày thơ ấu”) miêu tả, mãnh liệt của chú bé biểu cảm, đánh giá 
 Nguyên Hồng trữ tình) Hồng khi xa mẹ và niềm - Cảm xúc và tâm trạng nồng 
 (1918-1982) hạnh phúc tột cùng khi nàn, mãnh liệt; sử dụng những 
 được nằm trong lòng mẹ hình ảnh so sánh, liên tưởng 
 táo bạo
 Tức nước vỡ Tiểu Tự sự - Vạch trần bộ mặt tàn - Ngòi bút hiện thực khoẻ 
 bờ (Trích thuyết xen ác, bất nhân của chế độ khoắn, giàu tinh thần lạc quan 
chương 13 “Tắt miêu tả thực phong kiến, tố cáo - Xây dựng tình huống truyện 
 đèn”) chính sách thuế khoá vô bất ngờ, có cao trào và giải 
 Ngô Tất Tố nhân đạo. quyết hợp lí 
 - Ca ngợi những phẩm - Xây dựng miêu tả nhân vật 
 chất cao quí và sức mạnh chủ yếu qua ngôn ngữ, và hành 
 quật khởi tiềm tàng, động, trong thế tương phản với 
 mạnh mẽ của người phụ các nhân vật khác.
 nữ nông dân. 
 Lão Hạc Truyện Tự sự - Số phận đau thương và - Tài năng khắc hoạ nhân vật 
 (Nam Cao) ngắn (Xen phẩm chất cao quí của rất cụ thể, sinh động, đặc biệt 
 miêu tả, người nông dân cùng khổ là miêu tả và phân tích diễn 
 trữ tình) trong xã hội Việt Nam biến tâm lí số phận nhân vật, 
 trước cách mạng tháng cách kể chuyện mới mẻ, linh 
 Tám được tái hiện qua hoạt. 
 lão Hạc. - Ngôn ngữ kể chuyện rất chân 
 - Thái độ trân trọng của thực, đậm đà chất nông dân 
 tác giả với người nông giản dị, tự nhiên.
 dân.
 2.Văn bản nhật dụng: phong ( 1928) ngắn với câu chuyện hai cây phong sinh động. Câu chuyện 
 (Người Liên xô cũ và thầy giáo Đuy – sen thời thơ đậm chất hồi ức, ngòi 
 thầy đầu ấu của tác giả bút đậm chất hội hoạ.
 tiên)
4. Thơ ca đầu TKXX:
 Tác phẩm – Thể loại - Nội dung cơ bản Nghệ thuật đặc sắc
 Tác giả PTBĐ
Vào nhà ngục Thất ngôn bát Phong thái ung dung, lạc Giọng thơ hào sảng, hóm 
Quãng Đông cú – Trữ tình quan và niềm tin vào con hỉnh; lối nói khoa trương; 
cảm tác – Phan đường cách mạng của người tù phép đối trong thơ thất ngôn 
Bội Châu trong hoàn cảnh bị giam cầm. truyền thống.
Đập đá ở Côn Thất ngôn bát Khắc họa hình tượng người tù Giọng thơ mạnh mẽ, hào 
Lôn – Phan cú – Trữ tình sững sững, hiên ngang, khí hùng; nghệ thuật ẩn dụ, phép 
Châu Trinh phách giữa Côn Đảo, từ đó bộc đối được vận dụng tinh tế.
 lộ tinh thần cách mạng kiên 
 trung.
Muốn làm Thất ngôn bát Bài thơ là tâm trạng chán Giọng thơ ngông, hóm hỉnh; 
thằng Cuội – cú – Trữ tình chường, bất mãn với thực tại sử dụng chất liệu thơ cổ kết 
Tản Đà cuộc sống, muốn thoát li bằng hợp với hơi thở hiện đại.
 mộng tưởng của tác giả.
Hai chữ nước Song thất lục Mượn câu chuyện có thật Thể thơ song thất lục bát có 
nhà – Trần bát – Trữ tình trong lịch sử để nói bong gió sức lôi cuốn mạnh mẽ; sử 
Tuấn Khải thực trạng đất nước, qua đó dụng hệ thống hình ảnh, thi 
 bôc lộ lòng căm thù giặc và pháp cổ điển.
 kêu gọi sự thức tỉnh của nhân 
 dân.
Ông đồ - Vũ Tự do 5 chữ - Tái hiện hình ảnh ông đồ thời Giọng thơ giàu cảm xúc; 
Đình Liên trữ tình hoàng kim và thời tàn lụi, qua nghệ thuật nhân hóa, tả cảnh 
 đó gợi nỗi tiếc nhớ, xót xa về ngụ tình đặc sắc.
 một nét văn hóa sớm bị gạt ra 
 khỏi đời sống.
II. Tóm tắt văn bản:
 1. Tóm tắt văn bản “Lão Hạc” :
 Lão Hạc có một con trai, một mảnh vườn và một con chó. Con trai lão đi phu đồn 
 điền cao su, lão chỉ còn lại cậu Vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành 
 phải bán con chó, mặc dù hết sức buồn bã và đau xót. Lão mang tất cả tiền dành dụm 
 được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó 
 khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối những gì ông giáo giúp. Một hôm lão xin 
 Binh Tư ít bả chó, nói là để giết con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh Tư cùng 
 uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng bỗng nhiên lão 
 Hạc chết - cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và 
 ông giáo hiểu. - Tình cảnh nghèo khổ đói rách, túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến cái chết như một hành 
động tự giải thoát...
- Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn tiền, mảnh vườn..đó là những vốn liếng cuối 
cùng lão để lại cho con.
- Lão không muốn trở thành gánh nặng với hàng xóm, cũng không muốn bán rẻ lương 
tâm để theo gót Binh kiếm ăn...
=> Cái chết của Lão Hạc xuất phát từ lòng thương con âm thầm, sâu sắc và lòng tự 
trọng đáng kính của lão..
*Ý nghĩa: 
Cái chết của Lão Hạc có ý nghĩa sâu sắc:
- Góp phần bộc lộ rõ số phận và tính cách của Lão Hạc: nghèo khổ, bế tắc, cùng 
đường, yêu thương con tha thiết và giàu lòng tự trọng...
- Tố cáo xã hội thực dân nữa phong kiến đã đẩy người nông dân vào đường cùng...
Câu 3: Qua hai nhân vật chị Dậu và Lão Hạc, nêu suy nghĩ về người nông dân 
Việt Nam trong xã hội cũ :
- Số phận nghèo khổ, bi thảm, cuộc sống gặp nhiều đau khổ, không có lối 
thoát(Nêu dẫn chứng qua số phận lão Hạc và chị Dậu: tự vẫn để tìm sự giải thoát; 
gia đình rơi vào bi kịch vì nghèo túng.)
 - Mang nhiều phẩm chất cao đẹp, đáng trân trọng:
 + Giàu lòng yêu thương đối với mọi người, đăc biệt là người thân 
 + Giàu đức hi sinh( Chị Dậu: vì chồng con; lão Hạc : vì con trai)
 +Nguồn sức mạnh tiềm tàng ở chị Dậu; giàu lòng tự trọng ở lão Hạc.
 Họ là hình ảnh tiêu biểu cho số phận, phẩm chất người nông dân VN trước CMT8/ 
1945
Câu 4 : Từ truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O.Hen-ri, theo em vì sao chiếc lá 
cuối cùng đựoc coi là kiệt tác của cụ Bơ-men ?
Giải thích được ba lí do sau :
 - Chiếc lá mang lại giá trị nghệ thuật: giống chiếc lá thật mà con mắt hoạ sĩ như 
Giôn-xi và Xiu cũng không nhận ra...
 - Chiếc lá mang lại giá trị nhân sinh: vì con người, vì cuộc sống, đem lại niềm tin, 
nghị lực sống cho Giôn-xi..
 - Chiếc lá được vẽ bằng chính tình yêu thương, sự hi sinh, được đổi bằng cả tính 
mạng của cụ Bơ-men.
Câu 5: Ý nghĩa nhan đề của văn bản Ôn dịch, thuốc lá:
 - Ôn dịch: Chỉ 1 thứ bệnh lan truyền rộng (có thể gây chết người hàng loạt trong một 
thời gian nhất định)
 - Thuốc lá: Là cách gọi tắt của tệ nghiện thuốc lá
- Dấu phẩy tu từ: nhấn mạnh sắc thái biểu cảm : vừa căm tức vừa ghê tởm, nguyền rủa, 
tẩy chay.
=> Nhan đề có ý nghĩa: 
+ Nhấn mạnh tác hại ghê gớm của thuốc lá.
+ Một tiếng chửi rủa: “Thuốc lá! Mày là đồ ôn dịch!” e. Nói giảm nói tránh: Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, 
tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
VD: Chị ấy không còn trẻ lắm. 
3. Ngữ pháp: 
a. Trợ từ, Thán từ : 
- Trợ từ là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu 
thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến trong câu. VD: Có, những, chính, 
đích, ngay
VD: Lan sáng tác những ba bài thơ. 
- Thán từ là những từ dùng làm dấu hiệu bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ của người 
nói hoặc dùng để gọi đáp. Có 2 loại thán từ: thán từ bộc lộ cảm xúc (than ôi, ôi, ơ, ái, 
a, trời ơi, ô hay) và thán từ gọi đáp (vâng, dạ, ừ, này..)
VD: Ô hay, tôi tưởng anh cũng biết rồi !
b. Tính thái từ: Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn , 
câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói .
* Có 4 loại:
 - Tình thái từ nghi vấn ( VD: Anh đọc xong cuốn sách này rồi à?)
- Tình thái từ cầu khiến (VD: Chớ nên vội!) 
- Tình thái từ cảm thán (VD: Tội nghiệp thay con bé!) 
- Tình thái từ biểu thị tình cảm cảm xúc ( VD: Con nghe thấy rồi ạ !)
c. Câu ghép: Câu ghép là câu có từ 2 cụm C-V trở lên và chúng không bao chứa nhau. 
Mỗi một cụm C-Vgọi là một vế câu. (VD : Gío thổi, mây bay, hoa nở) 
- Quan hệ giữa các vế trong câu ghép: Quan hệ bổ sung , nối tiếp , nguyên nhân – kết 
qủa, tương phản, điều kiện – kết quả, đồng thời, lựa chọn
- Mỗi mối quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ, cặp 
từ hô ứng: 
Ví dụ: Tuy lưng hơi còng nhưng bà tôi đi lại vẫn nhanh nhẹn.
 *Löu yù: Xem laïi taát caû caùc baøi taäp ôû SGK .
*BT: Đọc phần trích sau: 
 ...“Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng 
xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, 
hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật 
mạnh một cái, nảy lên.” (“Lão Hạc”- Nam Cao)
 a) Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể người trong đoạn trích 
trên?
 b) Xác định từ tượng hình, tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích trên? 
Phân tích tác dụng của từ tựng hình, tượng thanh đó?
a) Học sinh tìm được đúng các từ thuộc trường từ vựng chỉ bộ phận của cơ thể 
người: đầu, tóc, mắt, mép.
b) - Học sinh xác định đúng các từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn. 
(0,5 điểm).
 + Từ tượng hình: xồng xộc, vật vã, xộc xệch, rũ rượi, long sòng sọc.
 + Từ tượng thanh: xôn xao, tru tréo.
 - Tác dụng:
 Gợi tả một cách cụ thể, chân thực và cảm động về cái chết vô cùng đau đớn, dữ 
dội, thê thảm của lão Hạc. 
C. PHẦN TẬP LÀM VĂN
I. Lí thuyeát: + Lần 3: mơ thấy cây thông nôen, hàng ngàn ngọn nến  nhớ về bà, về gia đình lúc 
đầm ấm. 
+ Lần 4: thấy bà hiện ra hiền từ nhân hậu muốn giữ bà lại vì nhớ bà. 
 + Lần 5: quẹt tất cả que diêm để giữ bà lạiBà hiện ra thật đẹp đẽ. 
3. Kết bài: 
 - Cô bé cùng bà bay về trời. 
 - Cảm xúc của cô bé..
Ñeà: Kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi.
 1. Mở bài: + Dẫn dắt về tình bạn.
 + Giới thiệu người bạn của mình là ai? Kỉ niệm khiến mình xúc động là kỉ 
niệm nào ? ( nêu một cách khái quát).
 + Ấn tượng chung về kỉ niệm ấy.
2.Thân bài : Tập trung kể về kỉ niệm xúc động ấy :
 + Nó xảy ra ở đâu (thời gian)? Lúc nào ( địa điểm)? Với ai ( nhân vật) ?
 + Chuyện xảy ra như thế nào? ( mở đầu, diễn biến, kết quả).
 + Điều gì khiến em xúc động? Xúc động như thế nào? ( miêu tả các biểu hiện 
của sự xúc động).
3. Kết luận: Em có suy nghĩ gì về kỉ niệm đó?
Ñề: Bà lão hàng xóm từ nhà chị Dậu trở về với vẻ mặt băn khoăn Bà đã chứng 
kiến toàn bộ cảnh chị Dậu chống trả quyết liệt tên cai lệ và người nhà lí trưởng 
(đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” – Ngô Tất Tố).
 Em hãy vào vai bà lão hàng xóm kể lại câu chuyện đó.
1. Mở bài: 
 Giới thiệu hoàn cảnh của người kể và khái quát sự việc: bà lão hàng xóm vừa từ 
nhà chị Dậu về
2. Thân bài:
a. Tình huống xảy ra câu chuyện: nhà chị Dậu, vào lúc sáng sớm, chị Dậu mới nấu 
cháo chín nhờ bát gạo của mình (bà lão láng giềng), anh Dậu chưa kịp ăn thì tiếng 
chó sủa, tiếng tù và từ đầu xóm vọng vào
b. Diễn biến câu chuyện:
b.1. Quá trình “tức nước”:
- Bọn cai lệ ập vào nhà chị Dậu với roi song, tay thước, dây thừng
- Bọn chúng có hành động gì (lời nói, thái độ, cử chỉ) để tróc sưu?
- Chị Dậu có hành động gì (lời nói, thái độ, cử chỉ) để phản ứng lại bọn cai lệ nhằm 
bảo vệ chồng mình?
b.2. Quá trình “vỡ bờ”:
- Cảnh ẩu đả quyết liệt giữa chị Dậu với tên cai lệ và người nhà lí trưởng diễn ra như 
thế nào?
- Kết thúc thế nào? (thái độ của anh Dậu, lời nói của chị Dậu?)
3. Kết bài: 
- Suy nghĩ của người kể sau khi chứng kiến?
Đề: Hãy kể lại một lần em mắc khuyết điểm khiến thầy, cô giáo phiền lòng.
1. Mở bài : 
- Nêu hoàn cảnh gợi nhớ về lần mắc lỗi ấy (Thời gian, không gian...).
- Cảm xúc khái quát về sự việc ấy...

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ky_i_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2019_2020.doc