Đề cương ôn tập kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Xuân
Câu 1: Hãy thống kê các truyện dân gian, trung đại đã học trong HKI theo mẫu?
Câu 2: Nêu khái niệm và kể tên các truyện: truyện truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện trung đại?
Gợi ý trả lời
a) Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ , thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
- Con Rồng cháu Tiên; Sơn Tinh Thủy Tinh ;Thánh Gióng; Bánh chưng, bánh giầy; Sự tích Hồ Gươm .
b) Truyện trung đại: Thể loại truyện văn xuôi chữa Hán đã ra đời có nội dung phong phú và thường mang tính chất giáo huấn, có cách viết không giống hẳn với truyện hiện đại. Ở đây vừa có loại truyện hư cấu vừa có loại truyện gần với kí, với sử. Cốt truyện hầu hết còn đơn giản. Nhân vật thường được miêu tả chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể chuyện, qua hành động và ngôn ngữ đối thoại của ngôn ngữ nhân vật.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Xuân

PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ NINH HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS LÊ HỒNG PHONG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2019 - 2020 MÔN NGỮ VĂN 6 A. Phần văn bản I. Lý thuyết Câu 1: Hãy thống kê các truyện dân gian, trung đại đã học trong HKI theo mẫu? Thể loại Tác phẩm Nội dung (ý nghĩa) Gợi ý trả lời Thể loại Tác phẩm Nội dung (ý nghĩa) Thánh Gióng Thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm. Truyền Sơn Tinh, Giải thíc hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mong thuyết Thủy Tinh của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng Thạch Sanh Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta. Cổ tích Em bé thông Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình minh thức giải những câu đố, vượt những thách đố oái oăm), từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày. Cây bút thần Truyện thể hiện quan niệm của nhân dân về công lí xã hội, về mục đích tài năng của nghệ thuật, đồng thời thể hiện ước mơ về những khả năng kì diệu của con người. Ngụ ngôn Ếch ngồi đáy Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh giếng hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan kiêu ngạo. Thầy bói xem Khuyên người ta muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem voi xét chúng một cách toàn diện. Truyện cười Treo biển Phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kỹ khi nghe những ý kiến khác. Truyện tạo nên tiếng cười vui vẻ Truyện trung Thầy thuốc Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị Thái y lệnh họ Phạm: đại giỏi cốt nhất không chỉ có tài chữa bệnh mà quan trọng hơn là có lòng ở tấm lòng thương yêu và quyết tâm cứu sống người bệnh tới mức không sợ quyền uy, không sợ mang vạ vào thân. Câu 2: Nêu khái niệm và kể tên các truyện: truyện truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện trung đại? Gợi ý trả lời a) Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ , thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. - Con Rồng cháu Tiên; Sơn Tinh Thủy Tinh ;Thánh Gióng; Bánh chưng, bánh giầy; Sự tích Hồ Gươm . b) Truyện trung đại: Thể loại truyện văn xuôi chữa Hán đã ra đời có nội dung phong phú và thường mang tính chất giáo huấn, có cách viết không giống hẳn với truyện hiện đại. Ở đây Bài 2: Nêu ý nghĩa hình tượng của hai nhân vật Sơn Tinh,Thủy Tinh trong tác phẩm cùng tên? Gợi ý trả lời - Sơn Tinh: Tượng trưng cho ý chí và sức mạnh cuả người xưa trong việc phòng chống thiên tai, lũ lụt. - Thủy Tinh: Tượng trưng cho sức mạnh tàn phá dữ dội của lũ lụt, thiên tai. Bài 3: Nêu ý nghĩa của hình tượng thánh Gióng? Truyền thuyết Thánh Gióng có liên quan đến sự thật lịch sử nào? Gợi ý trả lời *Ý nghĩa: - Thánh Gióng là biểu tượng của lòng yêu nước, sức mạnh phi thường của dân tộc. Là ước mơ của nhân dân về người anh hùng đánh giặc cứu nước. - Hình tượng Gióng mang đầy màu sắc thần kì đã thể hiện được quan niệm và ước mơ của nhân dân ta về về khả năng quật khởi của dân tộc trong chiến đấu chống ngoại xâm. Dân tộc ta từ xưa đã có tư tưởng yêu nước thương nòi của tổ tiên ta xuất hiện từ rất sớm, biết dùng tre đánh giặc. - Phản ánh một đặc điểm cơ bản của nước ta: Khi đất nước có giặc ngoại xâm thì tất cả mọi người đều đồng lòng đánh giặc cức nước. Phải giữ nước ngay từ những ngày đầu dựng nước. - Gióng mang nhiều nguồn sức mạnh: Thần linh, cộng đồng, sắt, thiên nhiên, đất nước * Sự thật lịch sử: Đó là hiện thực về công cuộc đánh giặc ngoại xâm của dân tộc ta trong buổi đầu dựng nước (Hùng Vương thứ 6). Đánh dấu thời kì đồ sắt của dân tộc Bài 4: Thủy Tinh thua Sơn Tinh nhưng hằng năm đều dâng nước đánh điều đó thể hiện ý nghĩa gì? Gợi ý trả lời - TT thua ST hàng năm thể hiện ý nghĩa: Lũ lụt giông bão sẽ còn mãi mãi, ở từng năm nhưng nếu ta đề phòng cẩn thận thì chúng ta có thể chiến thắng thiên tai, hạn chế được lũ lụt, gông bão dù khó khăn đó vẫn thường xuyên diễn ra. Cuộc chiến chống lũ lụt là rất vất vả, gắn liền với mức độ nặng nhẹ của lũ lụt và có thể kéo dài hàng tháng. Câu chuyện còn có ý nghĩa: Sức người còn có thể thắng sức trời, một quan niệm đã có từ ngàn xưa. Bài 5: Nhân vật em bé thông minh trong truyện cổ tích cùng tên đã được thử thách như thế nào? Thử thách lần sau khó hơn thử thách lần trước không? Vì sao? Từ những cách giải đố khôn ngoan, sắc sảo của em bé thông minh, em rút ra bài học gì cho bản thân? Gợi ý trả lời Các lần Sự mưu trí thông minh của em bé thử thách Lần 1 Viên quan đó bố em bé: trâu cày ngày mấy đường - đố lại: ngựa chạy ngày mấy bước -> đẩy viên quan vào thế bị động Lần 2 Vua đố cả làng: 3 thúng gạo nếp, 3 trâu đực, đẻ thành chín con - đố lại -> kinh nghiệm dân gian Lần 3 Vua đố em bé: một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ - đố lại vua : đưa cây kim rèn con dao -> vạch ra cái phi lí của vua. Lần 4 Sứ thần nước ngoài đố cả nước: xâu sợi chỉ qua ruột ốc -> kinh nghiệm dân gian. * Nhận xét: Lần thử thách sau khó khăn hơn lần trước, bởi vì: - Xét về người đố: Lần đầu là viên quan, hai lần sau là vua và lần cuối cùng là sứ thần nước ngoài. - Tính chất câu đố: các câu đố kì quặc, oái oăm, éo le nhưng em bé đã giải được mọi lời thách đố ấy bằng sự thông minh mưu trí của mình. Ba lần đầu là sự vặn lại kiểu “gậy ông đập lưng ông”; lần thứ 4 em dùng chính kinh nghiệm sống của dân gian để hóa giải câu đố của sứ thần. * Bài học: - Làm việc gì phải chuẩn bị cả kiến thức, tâm lí, bản lĩnh để khỏi bị động. dùng + Lẫn lộn những từ gần âm truyeän Caây buùt thaàn.(nó) từ + Dùng từ không đúng nghĩa. b Tiếng Việt có khả năng diễn - Cách chữa lỗi: tả linh động mọi trạng thái tình + Chữa lỗi lặp từ bằng cách lược bỏ các từ ngữ cảm của con người. (sinh lặp động) + Lỗi lẫn lộn những từ gần âm: tìm từ thích hợp thay thế. + Lỗi dùng từ không đúng nghĩa: tra cứu từ điển, dùng từ chính xác. Câu 2: Lập bảng thống kê các từ loại đã học trong HKI? Gợi ý trả lời Từ STT Khái niệm Phân loại Đặc điểm ngữ pháp Ví dụ loại Là từ chỉ - Danh từ - Kết hợp với từ chỉ - DT chung: người, vật, chung: là tên số lượng ở phía trường, lớp, hiện gọi một loại sự trước, các từ trỏ: nhà, xe, tượng,khái vật. này, ấy, đó,ở phía - DT riêng: Danh niệm - Danh từ sau để tạo thành cụm Hồ Chí Minh, 1 từ , riêng: là tên danh từ. An Giang, Việt riêng của từng Nam người, từng vật, từng địa phương. - Số từ: là - Khi biểu thị số Một canh.. hai những từ lượng, ST đứng canh lại ba chỉ số lượng - Hai nhóm: trước DT. canh.(STchỉ số và số thứ tự + Nhóm chỉ ý - Khi biểu thị thứ tự, lượng) của sự vật. nghĩa toàn thể. ST đứng sau DT. Trằn trọc boăn - Lượng từ: + Nhóm chỉ ý * Cần phân biệt ST khoăn giấc chẳng Số từ là những từ nghĩa tập hợp với DT chỉ đơn vị. thành và 2 chỉ lượng ít hay phân phối * Cần phân biệt ST Canh bốn, canh lượng hay nhiều với lượng từ năm vừa chợp mắt từ của sự vật ( ST chỉ thứ tự) Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh .(STchỉ số lượng) ( Hồ Chí Minh) Là những từ Thường làm phụ ngữ Đấy/ vàng, đây/ dùng để trỏ trong cụm danh từ. cũng đồng đen vào sự vật, Ngoài ra, chỉ từ còn Đấy/ hoa tiên lí, nhằm xác có thể làm chủ ngữ đây/ sen Tây Hồ. 3 Chỉ từ định vị trí hoặc trạng ngữ trong (Ca dao) của vật câu trong không gian hoặc thời gian Là những từ - Hai loại: - Kết hợp với các từ Viên quan ấy đã đi chỉ hoạt + Động từ tình đã, sẽ đang, cũng nhiều nơi, đến đâu Động 4 động, trạng thái vẫn, hãy, chớ, quan cũng ra từ thái của sự + Động từ chỉ đừng,... để tạo thành những câu đố oái vật hoạt động, cụm động từ oăm để hỏi mọi tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ - Mô hình cụm tính từ Phần trước Phần trung tâm Phần sau vẫn/ còn/ đang trẻ như một thanh niên - Trong cụm tính từ: Cụm 3 + Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ tính từ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; sự khẳng định hay phủ định,... + Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của các đặc điểm, tính chất.... II. Bài tập Câu 1: Vẽ sơ đồ phân loại danh từ? Gợi ý trả lời DANH TỪ DANH TỪ CHỈ ÑÔN VÒ DANH TỪ CHỈ SÖÏ VAÄT DANH TỪ CHỈ DANH TỪ CHỈ ĐƠN VỊ DANH TỪ CHUNG DANH TỪ RIÊNG ĐƠN VỊ TỰ NHIÊN QUY ƯỚC DANH TỪ CHỈ ĐƠN VỊ DANH TỪ CHỈ ĐƠN VỊ CHÍNH XÁC ƯỚC CHỪNG Câu 2: Cho các danh từ sau : con bò, cánh cò, cây viết, sinh viên. Hãy thêm phần phụ trước và phần phụ sau để tạo thành cụm danh từ có đủ 3 phần ? Gợi ý trả lời Phần trước Phần trung tâm Phần sau t2 t1 T1 T2 s1 s2 con bò cánh cò cây viết sinh viên Câu 3: So sánh nghĩa các từ in đậm trong câu với nghĩa số từ : Các hoàng từ phải cởi giáp xin hàng, Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thếch đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh , quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Gợi ý trả lời - Giống : Số từ và những từ các, cả mấy cùng đứng trước danh từ, biểu thị số lượng hoặc chỉ lượng - Khác: Các, cả mấy biểu thi số lượng không cụ thể, có tính chất khái quát (chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật) còn số từ chỉ số lượng hoặc số thứ tự của sự vật. C. Phần tập làm văn I. Lý thuyết
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc.doc