Đề cương ôn tập kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020

1. So saùnh yù nghóa tieáng chim tu huù ôû ñaàu baøi thô vaø cuoái baøi thô “Khi con tu huù”?

- Tiếng chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với nhân vật trữ tình.

+ Câu thơ đầu: Tiếng tu hú gợi ra cảnh trời đất bao la, tưng bừng sự sống lúc vào hè, tâm trạng người tù hòa hợp với cuộc sống, say mê cuộc sống .

+ Câu thơ cuối: Tiếng tu hú gợi ra cảm xúc khác hẳn: u uất, nôn nóng, khoắc khải, thúc giục người tù phá tan xiềng xích…

2. Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi thể hiên qua “Nước Đại Việt ta” là gì?

- Nhân nghĩa thể hiện qua hai nội dung: Yên dân và trừ bạo.

+ Yên dân: là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc.

+ Trừ bạo: diệt trừ kẻ bạo ngược

- Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước.

Trừ giặc Minh bạo ngược để giữ yên cuộc sống cho dân.

- Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (nho giáo) là quan hệ giữa người với người, giờ đây nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi.

doc 10 trang minhvy 04/09/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020

Đề cương ôn tập kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2019 - 2020
 MÔN NGỮ VĂN 8
 A. Phaàn vaên: 
 I. Hệ thống kiến thức:
 Văn Tác giả Thể Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật Ghi chú
bản loại
Ông đồ Vũ Tự do 5 Hình ảnh ông đồ thời hoàng kim, Thơ tự do 5 chữ nhẹ Học 
 Đình chữ rồi tàn lụi dần theo thời thế; gợi lên nhàng, sâu lắng; nghệ thuộc 
 Liên nỗi tiếc nuối, xót xa của tác giả về thuật nhân hóa, tả cảnh lòng cả 
 sự biến mất của một nét văn hóa cổ ngụ tình đặc sắc. bài thơ
 truyền dân tộc.
 Nhớ Thế Lữ Tự do 8 Mượn lời con hổ bị nhốt trong Bút pháp lãng mạn rất Học 
 rừng chữ vườn bách thú để diễn tả sâu sắc truyền cảm, sự đổi mới thuộc 
 nỗi chán ghét thực tại, tầm thường câu thơ, vần điệu, nhợp lòng cả 
 tù túng và kha khát tự do mãnh liệt điệu, phép tương phản bài thơ
 của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu đối lập. Nghệ thuật tạo 
 nước thầm kín của người dân mất hình đặc săc.
 nước thưở ấy.
 Quê Tế Tự do 8 Tình yêu quê hương trong sáng, Lời thơ bình dị, hình ảnh Học 
 hương Hanh chữ thân thiết được thể hiện qua bức thơ mộc mạc mà tinh tế thuộc 
 tranh tươi sáng sinh động về một lại giàu ý nghĩa biểu lòng cả 
 làng quê miền biển, trong đó nổi trưng (cánh buồm, hồn bài
 bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy làng, thân hình nồng thở 
 sức sống của người dân chài và vị xa xăm, nghe chất 
 sinh hoạt làng chài muối thấm dần trong thớ 
 vỏ)
 Khi con Tố Hữu Lục bát Tình yêu cuộc sống và khát vọng Giọng thơ da diết sôi nổi, Học 
 tu hú tự do của người chiến sĩ cách mạng tưởng tượng phong phú thuộc 
 trẻ tuổi trong nhà tù. dồi dào. lòng cả 
 bài
 Tức Hồ Chí Thất Tinh thần lạc quan, phong thái ung Giọng thơ hóm hỉnh, nụ Học 
 cảnh Minh ngôn tứ dung của Bác Hồ trong cuộc sống cười vui (vẫn sẵn sàng, thuộc 
 Pác Bó tuyệt cách mạng và sống hoà hợp với thật là sang), từ láy miêu lòng cả 
 Đường thiên nhiên là một niềm vui lớn. tả: chông chênh; Vừa cổ bài
 luật điển vừa hiện đại.
Ngắm Hồ Chí Thất Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến Nhân hoá, điệp từ, câu Học 
trăng Minh ngôn tứ say mê và phong thái ung dung hỏi tu từ, phép đối thuộc 
(Vọng tuyệt nghệ sĩ của Bác Hồ ngay trong lòng cả 
nguyệt) Đường cảnh tù ngục cực khổ tối tăm. bài
trích luật
“Nhật kí 
trong 
tù” - Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (nho giáo) là quan hệ giữa người với người, giờ đây nhân nghĩa gắn 
liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là 
sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi.
3. Coù yù kieán cho raèng yù thöùc daân toäc trong ñoaïn trích “Nöôùc Ñaïi Vieät ta” laø söï tieáp noái vaø phaùt 
trieån yù thöùc daân toäc ôû baøi “Soâng nuùi nöôùc Nam”. Giải thích vì sao ?
 - Quan điểm về độc lập dân tộc của Nguyễn Trãi dựa trên các yếu tố: Nền văn hiến lâu đời, có cương vực 
lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn 
chỉnh về quốc gia dân tộc.
+ đất nước có độc lập, chủ quyền là có nền văn hiến, có lãnh thổ, phong tục, lịch sử, chế độ riêng. Đó là 
những yếu tố căn bản nhất của một quốc gia, dân tộc.
 Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác 
định dân tộc. Đó là thực tế, tồn tại với chân lí khách quan khi kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định.
- So với thời Lí (Sông núi nước Nam), quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự kế thừa và 
phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó.
4. Bài thơ “Nhớ rừng” là lời của ai? Việc mượn lời như vậy có ý nghĩa gì?
- Là lời con hổ trong vườn bách thú. Tác giả mượn lời như vậy để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc 
tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là những thanh niên trí thức “tây học” vừa thức tỉnh ý thức 
cá nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát 
cái tôi được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn tự do. Nhưng đó cũng là tâm sự chung của 
người Việt Nam trong cảnh mất nước lúc bấy giờ.
5. Phân tích tác dụng của nghệ thuật tu từ trong đoạn thơ: 
 “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã 
 Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
 - So sánh một vật hữu hình với một vật hữu hình: 
 “Chiếc thuyền.trường giang”
 Gợi tả khí thế phấn chấn. hăng hái, đầy sức mạnh của con thuyền. 
 - So sánh giữa một vật hữu hình với vật vô hình, giữa cái cụ thể với cái trừu tượng:
 “Cánh buồm..làng”
- Nhân hóa: “Rướn.gió”
 Dùng vật hữu hình so sánh với vật vô hìnhcánh buồm trở nên thiêng liêng, là biểu tượng của linh 
hồn làng quê
B. Phaàn tieáng Vieät:
I. Câu:
 Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ
Câu - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, - Dùng để hỏi - Mai cậu có phải đi lao 
nghi sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu - Ngoài ra còn dùng để đe động không?
vấn ...hoặc từ hay (nối các vế có quan hệ doạ, yêu cầu, ra lệnh, bộc - Cậu chuyển giùm 
 lựa chọn lộ tình cảm cảm xúc... quyển sách này tới Hạnh 
 - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). được không?
 Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, 
 dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
Câu - Có từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ, đi, - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, - Hãy lấy gạo làm bánh 
cầu thôi, nào...hay ngữ điệu cầu khiến đề nghị, khuyên bảo.... mà lễ Tiên Vương.
khiến - Kết thúc bằng dấu chấm than - Ra ngoài!
 - Ý cầu khiến không mạnh kết thúc 
 bằng dấu chấm.
Câu - Có từ ngữ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi - Dùng để bộc lộ cảm xúc - Than ôi! ...
cảm ôi, biết bao, xiết bao, biết chừng trực tiếp của người nói 
thán nào... (viết) xuất hiện chủ yếu I. VĂN THUYẾT MINH:
* HS ôn kĩ các dạng đề sau:
- Viết đoạn văn giới thiệu tập "Nhật kí trong tù" của HCM.
- Bài văn thuyết minh một phương pháp (cách làm)
- Bài văn thuyết minh về di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
II. VĂN NGHỊ LUẬN:
I. LÍ THUYẾT:
- Hs ôn kĩ các nội dung sau
+ Luận điểm
+ Luận cứ
+ Lập luận
+ Cách đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận.
* Moät soá daøn baøi tham khaûo: 
 Đề: Tuổi trẻ và tương lai của đất nước. 
a. Mở bài: Dẫn dắt vào đề bằng lời dạy của bác Hồ. Nêu khái quát vai trò của tuổi trẻ với tương lai của 
đất nước.
b. Thân bài: 
- Tại sao nói “tuổi trẻ là tương lai của đất nước”?
 + Tuổi trẻ bao giờ cũng dồi dào sức khỏe , có đủ nhiệt tình để cống hiến cho quê hương đất nước.
 + Tuổi trẻ không bao giờ thiếu ước mơ và tự sáng tạo.
 + Có nhiệt huyết, sụ táo bạo và sẵn sàng dấn thân để đến những nơi khó khăn, làm những việc khó
- Tuổi trẻ nước ta trong quá khứ đã có những tấm gương cống hiến cho đất nước như thế nào?
 (kể ra một số tấm gương tuổi trẻ trong các lĩnh vực học tập, lao động, chiến đấú: Trạng Hiền, Lê Văn 
Tám, Nguyễn Văn Trỗi, Lê Bá Khánh Trình)
- Tuổi trẻ hôm nay cần làm gì để xây dựng đất nước?
 + Ra sức học tập
 + Tham gia tích cực các hoạt động xã hội.
+ Thi đua lập thành tích trong mọi lĩnh vực đời sống.
 + Chủ động tiếp nhận và gánh vác dần những công việc của các thế hệ trước
- Mở rộng: Tuổi trẻ cần khắc phục những nhược điểm không có lợi cho bản thân và tương lai của đất nước 
(sự bồng bột, thói ỷ lại, ăn chơi, sống không có lý tưởng)
c. Kết bài: Tuổi trẻ phải mơ ước, phải khát khao cống hiến để thật sự trở thành tương lai tươi sáng của đất 
nước
*Đề : Hãy viết một bài văn nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần 
phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ như cờ bạc, tiêm chích ma túy, hoặc tiếp xúc với văn hóa phẩm 
không lành mạnh,
I. Mở bài:
 - Đất nước chúng ta đang trên con đường công nghiệp hoá,hiện đại hóa để tiến tới 1 xã hội công bằng 
dân chủ văn minh. Để làm được điều đó, chúng ta phải vượt qua các trở ngại,khó khăn. Một trong những 
trở ngại đó là các tệ nạn xã hội.Và đáng sợ nhất chính là ma tuý.
II.Thân bài
1.Giải thích
- Thế nào là tệ nạn xã hội: Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái, không đúng với chuẩn mực xã hội, vi 
phạm đạo đức, pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm, phá vỡ hệ thống 
xã hội văn minh, tiến bộ, lành mạnh. Các tệ xã hội thường gặp là: tệ nạn ma tuý, mại dâm, đua xe trái 
phép, cờ bạcvà trong đó ma túy là hiện tượng đáng lo ngại nhất, không chỉ cho nước ta mà còn cho cả 
thế giới.
- Ma tuý là một chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp.khi ngấm vào cơ thể con ngưòi, nó sẽ 
làm thay đổi trạng thái, ý thức, trí tuệ và tâm trạng của người đó, khiến ngưòi sử dụng có cảm giác lâng 
lâng, không tự chủ được mọi hành vi hoạt động của mình, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ. Đề: Một số bạn lớp em đang đua đòi ăn mặc theo lối không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với 
truyền thống dân tộc, gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn 
mặc cho đứng đắn hơn.
 a. Mở bài : 
 - Vai trò của mốt trang phục đối với xã hội và con ngời có văn hoá nói chung và tuổi học trò nói 
riêng.
 - Dẫn dắt ý đề bài vào
 b. Thân bài:
 - Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh: 
 + Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, có văn hoá
 + Tuy nhiên vẫn còn một số bạn đua đòi chạy theo mốt ăn mặc không lành mạnh ( đan xen yếu tố tự 
sự, miêu tả ) 
 - Tác hại của lối ăn mặc không lành mạnh 
 + Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập 
 + Lại không có văn hoá, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người ...
 - Ăn mặc như thế nào là có văn hoá ?
 + Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. 
 + Đó là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, có văn hoá, biết tự 
trọng và tôn trọng mọi người 
 c. Kết bài :
 - Khẳng định lại nội dung chính của đề 
 - Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn.
Đề 5: Tình yêu thiên nhiên, đất nước và con người qua hai bài thơ “Quê hương” và “Khi con tu 
hú”?
a. Mở bài:
Giới thiệu tình cảm thiết tha của nhà thơ đối với thiên nhiên, đất nước và con người thể hiện trong các bài 
thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu, “Quê hương” của Tế Hanh và một số bài thơ khác cùng chủ đề.
b. Thân bài:
*Lđ 1: Tình cảm thiết tha của nhà thơ đối với thiên nhiên, đất nước thể hiện qua cách giới thiệu:
- Vẻ đẹp của thiên nhiên làng chài, vẻ đẹp của biển cả: Nước bao vây, cách biển nửa ngày
sông... trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng... màu nước xanh, cá bạc...
- Sự giàu có của biển cả: nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe...
- Vẻ đẹp làng quê hiện lên trong tâm tưởng: lúa chiêm đương chín, trái cây ngọt dần/
vườn râm rộn tiếng ve... bắp rây vàng hạt... trời xanh... đôi con diều sáo...
*Lđ 2: Tình cảm thiết tha của nhà thơ đối với con người thể hiện qua các hình ảnh:
- Vẻ đẹp của người dân làng chài: Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá... Dân chài lưới
làn da ngâm rám nắng.
- Tình yêu đối với quê hương đất nước, với người dân làng chài thân thương: Nay xa cách
lòng tôi luôn tưởng nhớ...
- Đó là khát vọng thoát khỏi ngục tù tăm tối để trở về với cuộc sống tự do: 
 Ta nghe hè dậy bên lòng / mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi...
* Lđ 3: Đánh giá chung: Tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng và khát vọng tự do của các tác giả đã góp 
phần tạo nên thành công của các tác phẩm.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận: tình cảm thiết tha của nhà thơ đối với thiên nhiên, đất
nước và con người.
- Bày tỏ tình yêu quê hương đất nước và kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ và xây dựng
quê hương giàu đẹp.
Đề: Hồ Chủ tịch dạy: “Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì vô ích. Hành mà không 
học thì hành không trôi chảy.”Anh (chị) hiểu lời dạy trên thế nào?
I. Mở bài: 

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc.doc