Đề cương ôn tập kiến thức môn Công nghệ 6 - Tuần 21 đến 29
Tiết 39: Bài 15: CƠ SỞ ĂN UỐNG HỢP LÝ (T3)
III. Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể
1. Chất đạm
a. Thiếu chất đạm trầm trọng:
- Trẻ em sẽ bị suy dinh dưỡng, chậm lớn, dễ bị mắc bệnh nhiễm khuẩn
- Trí tuệ kém phát triển
b. Thừa chất đạm
Cơ thể béo phì, dễ mắc bệnh thận hư, béo phì, huyết áp, tim mạch…
+ Nhu cầu: Cơ thể cần 0,5g/kg thể trọng
2. Chất đường bột
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiến thức môn Công nghệ 6 - Tuần 21 đến 29", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập kiến thức môn Công nghệ 6 - Tuần 21 đến 29
TUẦN 21: Tiết 39: Bài 15: CƠ SỞ ĂN UỐNG HỢP LÝ (T3) III. Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể 1. Chất đạm a. Thiếu chất đạm trầm trọng: - Trẻ em sẽ bị suy dinh dưỡng, chậm lớn, dễ bị mắc bệnh nhiễm khuẩn - Trí tuệ kém phát triển b. Thừa chất đạm Cơ thể béo phì, dễ mắc bệnh thận hư, béo phì, huyết áp, tim mạch + Nhu cầu: Cơ thể cần 0,5g/kg thể trọng 2. Chất đường bột a. Thiếu chất đường bột Thiếu chất đường bột làm cơ thể ốm yếu, đói mệt b. Thừa chất đường bột Ăn quá nhiều chất đường bột làm cơ thể béo phì, sâu răng + Nhu cầu: - Người lớn: 6g - 8g/kg thể trọng - Trẻ em: 6g – 10g/kg thể trọng 3. Chất béo a. Thiếu chất béo Cơ thể sẽ không đủ năng lượng và khả năng chống đỡ với bệnh tật và thời tiết, dễ bị mệt, ốm b. Thừa chất béo Ăn nhiều chất béo sẽ làm cơ thể béo phì, dễ mắc bệnh nhồi máu cơ tim, huyết áp cao, bụng to + Nhu cầu: - Phụ thuộc vào lứa tuổi: tuổi nhỏ cần nhiều, tuổi già giảm di - Phụ thuộc vào mùa, khí hậu: mùa đông cần nhiều, mùa hè cần ít * Các chất dinh dưỡng khác - Các chất khoáng, vitamin, chất xơ, nước cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý. - Nên ăn nhiều rau, củ, quả, phối hợp với nhiều loại thực phẩm khác để thay đổi trong các bữa ăn, đảm bảo sự cân bằng dinh dưỡng cho cơ thể. * Câu hỏi ôn tập cuối bài: - Làm bài tập 3 trang 75 sgk Tuần 21 + 22: Tiết 40,41.42: Bài 16: VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM I. Vệ sinh thực phẩm Vệ sinh thực phẩm là giữ cho thực phẩm không bị nhiễm trùng, nhiễm độc, nhiếm khuẩn, ngộ độc 1. Thế nào là nhiễm trùng thực phẩm? - Sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm được gọi là nhiễm trùng thực phẩm - Sự xâm nhập của chất độc vào thực phẩm được gọi là nhiễm độc thực phẩm. 2/ Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với vi khuẩn - Nhiệt độ an toàn: 100oC, 115oC - Nhiệt độ vi khuẩn không thể sinh nở nhưng cũng không chết hoàn toàn: 50oC - 80oC héo - Rau, củ ăn sống nên rửa cả quả, gọt vỏ trước khi ăn 3. Đậu hạt khô, gạo - Các loại đậu, hạt khô rất dễ bị mốc, mọt, do đó trước khi bảo quản cần phơi khô, loại bỏ hạt sâu, mốc, để thật nguội rồi mới cho vào lọ đậy kín nơi khô ráo, thỉnh thoảng kiểm tra lại II. Bảo quản chất dinh dưỡng trong khi chế biến 1. Tại sao phải quan tâm bảo quản chất dinh dưỡng trong khi chế biến món ăn? - Thực phẩm đun nấu , rán, xàolâu quá sẽ mất nhiều sinh tố và chất khoáng (dễ tan trong nước như: sinh tố C, B, và PP hay dễ tan trong chất béo như sinh tố A, D, E ,K) - Khi chế biến cần chú ý: + Cho thực phẩm vào luộc hay nấu khi nước sôi + Tránh đảo nhiều khi nấu + Không đun lại thức ăn nhiều lần + Không dùng gạo xát quá trắng hay vo kĩ gạo + Không nên chắt nước cơm bỏ đi. 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đỗi với thành phần dinh dưỡng a. Chất đạm Khi đun nóng ở nhiệt độ quá cao giá trị dinh dưỡng sẽ giảm b. Chất béo Đun nóng nhiều sẽ làm phân huỷ sinh tố A và chất béo biến chất c. Chất đường bột - Ở 1080C chất đường chuyển màu nâu, vị đắng - Chất tinh bột dễ tiêu hơn, sẽ bị cháy đen và chất dinh dưỡng sẽ tiêu huỷ ở nhiệt độ cao d. Chất khoáng Chất khoáng dễ tan trong nước e. Sinh tố Các chất sinh tố dễ tan trong nước: C, B, PP hoặc dễ tan trong chất béo như: A, D, E, K nên cần bảo quản hợp lý trong quy trình kĩ thuật chế biến món ăn. * Câu hỏi ôn tập cuối bài: - Trước khi chế biến món ăn cần bảo quản chất dinh dưỡng như thế nào? - Nhiệt độ ảnh hưởng thế nào đến giá trị dinh dưỡng của thực phẩm. - Cần chú ý như thế nào đến nhiệt độ khi chế biến món ăn? ....................................................................................................................................... Tuần 24: Tiết 45: Bài 18: CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM I. Phương pháp chế biến thực phẩm không sử dụng nhiệt 1. Trộn dầu giấm - Trộn dầu giấm là phương pháp làm cho thực phẩm giảm bớt mùi vị chính (thường là mùi hăng) và ngấm gia vị khác, tạo nên món ăn ngon miệng * Quy trình thực hiện - Lựa chọn thực vật thích hợp, làm sạch - Trộn thực phẩm với hỗn hợp dầu ăn, giấm, đường, muối, tiêu - Trộn trước khi ăn khoảng 5- 10 phút - Trình bày đẹp mắt, sáng tạo * Yêu cầu kĩ thuật - Rau lá tươi, trơn lắng, không nát - Vừa ăn, vị chua dịu, mặn ngọt, béo - Thơm mùi gia vị, không còn mùi hăng ban đầu 2. Trộn hỗn hợp a. Nguyên liệu - Các loại rau, củ, quả: hành lá, hành củ, ớt, tỏi, dưa chuột, cà chua, củ cải trắng, củ cải đỏ, đu đủ b. Dụng cụ - Dao bản to, mỏng; dao nhỏ, mũi nhọn; dao lam; kéo nhỏ, mũi nhọn; thau nhỏ 2. Hình thức tỉa hoa Có nhiều hình thức: tỉa dạng phẳng, tỉa dạng nổi thành các loại hình khối, tỉa tạo hình hoa, lá, từ các loại rau, củ, quả II. Thực hiện mẫu 1. Tỉa hoa từ quả cà chua - Dùng dao cắt ngang phần cuống quả cà chua nhưng còn để dính lại một phần. - Lạng phần vỏ cà chua dày 0,1-0,2 cm từ cuống theo dạng vòng trôn ốc xung quanh quả cà chua để có 1 dải dài - Cuộn vòng từ dưới lên, phần cuống dùng làm đế hoa 2. Tỉa hoa từ quả ớt a. Tỉa hoa huệ tây (hoa lys) - Chọn quả to vừa, đường kính tiết diện từ 1cm-1,5cm, có đuôi nhọn - Từ đuôi nhọn lấy lên 1 đoạn dài bằng 4 lần đường kính tiết diện. - Dùng kéo cắt sâu vào khoảng 1,5cm và chia làm 6 cánh đều nhau - Tỉa đầu cánh hoa cong nhọn - Lõi ớt bỏ bớt hạt, tiar thành 1 nhánh nhị dài - Uốn cánh hoa nở đều rồi ngâm vào nước. 2. Tỉa hoa đồng tiền - Chọn quả ớt thon, dài, màu đỏ tươi - Dùng kéo mũi nhọn, cắt từ trên đỉnh nhọn của quả ớt xuống gần cuống ớt(cách cuống 1cm-2cm), cắt thành nhiều cánh dài - Lõi ớt bỏ hạt, tỉa nhị hoa - Ngâm ớt đã tỉa vào nước cho cánh hoa nở cong ra - có thể để nguyên độ dài cánh hoa hoặc cắt ngắn III. Thực hành 1. Tỉa hoa trang trí cho món ăn từ quả ớt 2. Tỉa hoa trang trí cho món ăn từ quả cà chua .................................................................................................................................. Tuần 26 + 27: Tiết 49,50,51.52: Bài 19: THỰC HÀNH: TRỘN DẦU GIẤM – RAU XÀ LÁCH I. Chuẩn bị: (sgk trang 92) II. Quy trình thực hiện Giai đoạn 1: Chuẩn bị - Rau xà lách: nhặt rửa sạch, ngâm nước muối nhạt 10 phút, vớt ra vẩy cho ráo nước - Thịt bò: thái lát mỏng ngang thớ, ướp tiêu, xì dầu, xào chín - Hành tây: bóc vỏ, rửa sạch, thái mỏng, ngâm giấm và đường (2 thìa giấm+ 1 thìa đường) - Cà chua: cắt lát, trộn giấm và đường (2 thìa giấm, 1 thìa đường) Có thể tỉa hoa trang trí cho món ăn bằng các nguyên liệu đơn giản như ớt, cà chua, cà rốt Giai đoạn 2: Chế biến * Làm nước trộn dấu giấm Cho 3 thìa giấm+ 1 thìa đường+ ½ thìa muối vào khuấy đều, nếm vị vừa ăn (chua+ ngọt+mặn) cho tiếp 1 thìa dầu ăn vào khuấy đều cũng tiêu và tỏi phi vàng * Trộn rau: III. Nguyên tắc tổ chức bữa ăn hợp lý 1. Nhu cầu của các thành viên trong gia đình - Để định chuẩn cho việc lựa chọn thực phẩm cần tuỳ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, 2. Điều kiện tài chính - Một bữa ăn đủ chất dinh dưỡng không nhất thiết phải đắt tiền - Cần cân nhắc cề số tiền hiện có để đi chợ mua thực phẩm 3. Sự cân bằng chất dinh dưỡng - Cần chọn đủ thực phẩm của 4 nhóm dinh dưỡng để tạo thành bữa ăn hoàn chỉnh, cân bằng dinh dưỡng. 4. Thay đổi món ăn - Thay đổi món ăn cho gia đình để tránh nhàm chán và cân bằng các chất dinh dưỡng - Thay đổi các phương pháp chế biến để cho ngon miệng - Thay đổi hình thức trình bày, màu sắc món ăn để tăng sự hấp dẫn - Trong bữa ăn không nên có thêm thực phẩm cùng loại hoặc cùng phương pháp chế biến với thực phẩm chính * Câu hỏi ôn tập cuối bài: - Thế nào là bữa ăn hợp lý? - Chúng ta thường phải chia bữa ăn như thế nào? - Tổ chức bữa ăn hợp lý dựa vào những nguyên tắc nào? ......................................................................................................................................
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_kien_thuc_mon_cong_nghe_6_tuan_21_den_29.docx

