Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 12

A. Mục tiêu ôn tập

– Học sinh trình bày được hoàn cảnh thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta và tác động của các quyết định đó đối với sự hình thành trâtị tự thế giới mới.

– Trình bày được sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động cơ bản của Liên hợp quốc, đánh giá được vai trò của Liên hợp quốc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.

– Phân tích được đặc trưng cơ bản của thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là chia thành hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa do hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe. Đây là nhân tố chủ yếu chi phối các quan hệ quốc tế và nền chính trị thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

– Giải thích được khái niệm: trật tự hai cực Ianta.

B. Nội dung ôn tập

docx 88 trang minhvy 08/11/2025 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 12

Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 12
 LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
 Chương I: Trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1949)
A. Mục tiêu ôn tập
– Học sinh trình bày được hoàn cảnh thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và những 
quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta và tác động của các quyết định đó đối với sự 
hình thành trâtị tự thế giới mới.
– Trình bày được sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động cơ bản của Liên hợp 
quốc, đánh giá được vai trò của Liên hợp quốc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
– Phân tích được đặc trưng cơ bản của thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là chia 
thành hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa do hai siêu cường Liên Xô và Mĩ 
đứng đầu mỗi phe. Đây là nhân tố chủ yếu chi phối các quan hệ quốc tế và nền chính 
trị thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
– Giải thích được khái niệm: trật tự hai cực Ianta.
B. Nội dung ôn tập
I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thoả thuận của ba cường quốc.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
– Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề quan trọng và cấp 
bách đặt ra trước các nước Đồng minh:
 • Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít
 • Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh
 • Phân chia thành quả giữa các nước thắng trận
– Từ 4-11/2/1945, hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự 
của nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh nhằm giải quyết các vấn đề trên.
2. Những quyết định quan trọng của Hội nghị
– Đẩy mạnh việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
– Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
– Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân 
chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á:
 •Ở châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và 
 các nước Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, 
 Tây Beclin và các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc ảnh hưởng của Liên Xô; 
 vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ. Hai nước Áo và Phần Lan trở 
 thành những nước trung lập.
 •Ở châu Á: Hội nghị chấp nhận những điều kiện của Liên Xô để tham chiến 
 chống Nhật bản: 1- Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2- Trả lại cho Liên Xô miền 
 Nam đảo Xakhalin và các đảo xung quanh; quốc tế hoá thương cảng Đại Liên 
 (Trung Quốc) và khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận; Liên Xô cùng 
 Trung Quốc khai thác đường sắt Nam Mãn Châu – Đại Liên; Liên Xô chiếm 4 
 đảo thuộc quần đảo Curin. Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan chính 
như: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư kí, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng 
Quản thác, Toà án Quốc tế.
5. Vai trò của Liên hợp quốc
– Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác và đấu tranh nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế 
giới.
– Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu 
vực, nhiều quốc gia, tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất là các 
loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt; có nhiều cố gắng trong việc giải trừ chủ nghĩa thực dân.
– Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn 
hoá, giáo dục Liên hợp quốc còn có nhiều chương trình hỗ trợ, giúp đỡ các dân tộc 
kém phát triển, các nước đang phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục, nhân đạo
– Tuy nhiên, bên cạnh đó, Liên hợp quốc cũng có những hạn chế, không thành công 
trong việc giải quyết xung đột kéo dài ở Trung Đông, không ngăn ngừa được việc Mĩ 
gây chiến tranh ở I-rắc
– Để thực hiện tốt vai trò của mình, Liên hợp quốc đang tiến hành nhiều cải cách quan 
trọng, trong đó có quá trình cải tổ và dân chủ hoá cơ cấu của tổ chức này.
– Đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 quốc gia thành viên. Từ tháng 9/1977, Việt 
Nam là thành viên 149 của Liên hợp quốc.
III. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập* ( giảm tải )
Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trên thế giới diễn ra nhiều sự kiện quan trọng với 
xu hướng hình thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa – đối lập gay gắt với 
nhau về chính trị và kinh tế.
– Về chính trị:
 • Mĩ, Anh và Pháp tiến hành hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình; thành 
 lập Nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức (9/1949). Tháng 10/1949, với sự giúp đỡ 
 của Liên Xô, Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Đức ra đời. Trên lãnh thổ nước Đức 
 hình thành hai nhà nước với hai chế độ chính trị khác nhau.
 • Trong những năm 1945 – 1947, các nước Đông Âu tiến hành nhiều việc quan 
 trọng như: xây dựng bộ máy nhà nước dân chủ nhân dân, cải cách ruộng đất, ban 
 hành các quyền tự do dân chủ v.v..
– Về kinh tế:
 • Sau chiến tranh, Mĩ đề ra “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (còn gọi là “Kế hoạch 
 Mácsan”), nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, đồng thời tăng 
 cường sự chi phối của Mĩ đối với các nước này. Nhờ đó, nền kinh tế các nước 
 Tây Âu phục hồi nhanh chóng.
 • Chủ nghĩa xã hội vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới. 
 Năm 1949, Hội đồng tuơng trợ kinh tế được thành lập. Thông qua đó, sự hợp tác 
 về chính trị, kinh tế, mối quan hệ giữa Liên Xô với các nước Đông Âu ngày càng 
 được củng cố, tăng cường hệ thống xã hội chủ nghĩa. • Liên Xô cũng thu được nhiều thành tựu trong sản xuất nông nghiệp, sản lượng 
 nông phẩm trong những năm 60 (thế kỉ XX) tăng trung bình 16%/năm.
 • Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957), phóng tàu 
 vũ trụ Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ I.Gagarin bay vòng quanh Trái Đất 
 (1961), mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Liên Xô chiếm lĩnh 
 nhiều đỉnh cao của khoa học – kĩ thuật thế giới: vật lí, hoá học, điện tử, điều 
 khiển học, khoa học vũ trụ
– Về đối ngoại, Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng hộ 
phong trào cách mạng thế giới; đấu tranh cho hoà bình, an ninh thế giới, kiên quyết 
chống chính sách gây chiến của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động; tích cực 
giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa trong công cuộc xây dựng đất nước; ủng hộ các 
phong trào đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
3. Ý nghĩa
– Trên cơ sở những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự, đời sống vật chất 
và tinh thần của nhân dân Xô – viết không ngừng được cải thiện, Liên Xô có vị trí quan 
trọng trong việc giải quyết những công việc quốc tế.
– Liên Xô đạt thế cân bằng sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng 
với Mĩ và phương Tây; trở thành đối trọng của Mĩ trong trật tự thế giới hai cực, làm đảo 
lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ.
– Liên Xô có điều kiện giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa, ủng hộ phong trào giải phóng 
dân tộc Á – Phi – Mĩ Latinh về vật chất và tinh thần trong cuộc đấu tranh chống chủ 
nghĩa thực dân. Liên Xô là thành trì của cách mạng thế giới, trụ cột của hoà bình thế 
giới.
II. Các nước Đông Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kì XX ( đọc 
thêm)
– Trong những năm 1944 – 1945, cùng với quá trình Hổng quân Liên Xô truy kích quân 
đội phát xít Đức, nhân dân Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thành lập các nhà 
nước dân chủ nhân dân.
– Từ năm 1945 – 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu hoàn thành một số 
nhiệm vụ quan trọng:
 • Xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá tài 
 sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống 
 nhân dân.
 • Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản ngày 
 càng được khẳng định.
– Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
 • Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 
 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được 
 nhiều thành tựu to lớn.
 • Từ chỗ là những nước nghèo, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia 
 công – nông nghiệp. Sản lượng công nghiệp tăng lên gấp hàng chục lần, nông 
 nghiệp phát triển nhanh chóng, trình độ khoa học – kĩ thuật được nâng lên rõ rệt. – Về kinh tế:
 • Trước năm 1996: Việc tư nhân hoá đã làm cho nền kinh tế Nga trở nên rối loạn. 
 Sản xuất công nghiệp năm 1992 giảm xuống còn 20%. Từ năm 1990 đến năm 
 1995, tốc độ tăng trưởng GDP luôn là số âm.
 • Từ năm 1996, nền kinh tế Nga dần dần phục hồi, năm 1997 đạt tăng trưởng kinh 
 tế 0,5%, năm 2000 là 9%.
– Về chính trị:
 • Hiến pháp 1993, quy định Liên bang Nga theo chế độ Tổng thống Liên bang.
 • Từ năm 1992 – 1999, Tổng thống Enxin, nước Nga đứng trước hai thử thách lớn. 
 Một là tình trạng không ổn định về chính trị, tranh chấp giữa các đảng phái. Hai 
 là những cuộc xung đột sắc tộc (Trecxia).
 • Từ năm 2000, V.Putin làm Tổng thống , nhà nước pháp quyền được củng cố, 
 tình hình xã hội ổn định; nhưng vẫn đứng trước thử thách lớn: xu hướng li khai 
 và nạn khủng bố
– Về đối ngoại:
 • Trong những năm 1992 – 1993, nước Nga theo đuổi chính sách “định hướng Đại 
 Tây Dương” – ngả về phương Tây, hi vọng nhận sự ủng hộ về chính trị và viện 
 trợ về kinh tế. Nhưng sau 2 năm, nước Nga đã không đạt kết quả như mong 
 muốn.
 • Từ năm 1994, nước Nga chuyển sang chính sách đối ngoại “định hướng Âu – 
 Á”, trong khi tranh thủ phương Tây, vẫn khôi phục và phát triển mối quan hệ với 
 châu Á (một số nước trong SNG, Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN).
– Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V.Putin đã đưa Liên bang Nga dần thoát 
khỏi khó khăn và khủng hoảng, kinh tế hồi phục và phát triển; chính trị, xã hội ổn định 
và địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á.
 Chương III: CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MỸ LA TINH
 A. Mục tiêu:
– Trình bày được những biến đổi quan trọng ở khu vực Đông Bắc Á từ năm 1945 đến 
năm 2000; diễn biến cuộc nội chiến ở Trung Quốc (1946-1949) và sự thành lập nước 
Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; những thành quả xây dựng chủ nghĩa xã hội (1949 – 
1959), công cuộc cải cách mở cửa (1978 – 2000) và chính sách đối ngoại của Trung 
Quốc.
– Khái quát được những biến đổi to lớn của khu vực Đông Nam Á từ sau chiến tranh 
thế giới thứ hai đến năm 2000: cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc thắng lợi, sự phát 
triển kinh tế, sự hợp tác khu vực.
– Trình bày được diễn biến phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ 
(1945 – 1950). Nêu được những thành tựu trong công cuộc xây dựng đất nước (1950 – 
2000) và đánh giá được vị thế của Ấn Độ trên trường quốc tế. • Ngày 1/10/1049, nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa được thành lập.
– Cuộc cách mạng này có tính chất là cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ.
– Ý nghĩa:
– Đối với Trung Quốc:
 • Đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành; chấm dứt 
 hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xoá bỏ chế độ phong kiến, quân 
 phiệt, đưa nước Trung Hoa vào kỉ nguyên độc lập tự do và tiến lên chủ nghĩa xã 
 hội.
– Đối với thế giới:
 • Làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa được mở rộng, nối liền từ Âu sang Á.
 • Có ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là 
 các nước trong khu vực.
b. Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959) ( giảm tải)
– Cuối năm 1952, Trung Quốc thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950 – 
1952).
– Từ năm 1953, thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 – 1957), tiến hành những cải 
cách quan trọng: cải cách ruộng đất và hợp tác hoá nông nghiệp, cải tạo công – thương 
nghiệp tư bản tư doanh; tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Bộ mặt đất nước 
có những thay đổi rõ rệt: đến năm 1957 có 246 công trình được xây dựng, sản lượng 
công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25% (so với năm 1952). Văn hoá, giáo dục 
có những bước tiến lớn.
– Về đối ngoại, Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hoà bình và thúc đẩy phong 
trào cách mạng thế giới; địa vị quốc tế ngày càng được nâng cao. Ngày 18/1/1950, 
Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
c. Công cuộc cải cách – mở cửa (1978 – 2000)
– Tháng 12/1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách 
kinh tế – xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng; được nâng lên thành đường lối chung 
từ Đại hội XII (1982) và Đại hội XIII (1987) của Đảng Cộng sản Trung Quốc.
– Nội dung căn bản của đường lối cải cách: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm; kiên 
trì bốn nguyên tắc cơ bản (con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ nhân dân, 
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Mao 
Trạch Đông); tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội 
chủ nghĩa; tiến hành bốn hiện đại hoá nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia 
giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
– Thành tựu:
 • GDP tăng trung bình hằng năm 8%; năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, đời sống 
 nhân dân được cải thiện rõ rệt.
 • Về khoa học – kĩ thuật: tháng 10/2003, phóng thành công con tàu “Thần Châu 5” 
 đưa nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ bay vào vũ trụ, trở thành nước thứ ba trên 
 thế giới có tàu và người bay vào vũ trụ.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_lich_su_lop_12.docx