Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Ngô Thị Hiên

1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà

Ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác-két

Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két đối với hòa bình nhân loại

3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.

Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.

4. Chuyện người con gái Nam Xương( Truyền kỳ mạn lục) – Nguyễn Dữ

- Thể loại: Truyện truyền kì

- Nội dung chính: Khẳng định vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Cảm thương trước số phận oan nghiệt của họ dưới chế độ Phong kiến

- Nghệ thuật: Nghệ thuật dựng truyện kết hợp giữa yếu tố hiện thực và yếu tố hoang đường

doc 10 trang minhvy 28/10/2025 30
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Ngô Thị Hiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Ngô Thị Hiên

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2019-2020 - Ngô Thị Hiên
 PHÒNG GD&ĐT KHÁNH VĨNH ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP 
TRƯỜNG THCS NGUYỄN BỈNH KHIÊM NĂM HỌC: 2019 - 2020
 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9
A. LÝ THUYẾT
I. VĂN BẢN
1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà
Ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt 
cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời 
kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa 
dân tộc. 
2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác-két
Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két đối 
với hòa bình nhân loại
3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, 
quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
4. Chuyện người con gái Nam Xương( Truyền kỳ mạn lục) – Nguyễn Dữ
- Thể loại: Truyện truyền kì
- Nội dung chính: Khẳng định vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Cảm thương 
trước số phận oan nghiệt của họ dưới chế độ Phong kiến
- Nghệ thuật: Nghệ thuật dựng truyện kết hợp giữa yếu tố hiện thực và yếu tố hoang đường
5. Đánh Ngọc Hồi , quân Thanh bị thua trận, bỏ Thăng Long, Chiêu Thống trốn ra ngoài
( Hoàng Lê nhất thống chí)
- Thể loại: chí
- Nội dung: Hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân 
Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống
- Nghệ thuật: Tự sự kết hợp với miêu tả, chi tiết cụ thể, khắc họa nhân vật
6.Chị em Thúy Kiều (Truyện Kiều)
- Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của chị em thúy Kiều và dự cảm về số phận tài hoa bạc mệnh 
Kiều
- Nghệ thuật: Bút pháp ước lệ tượng trưng cổ điển, miêu tả chân dung
7. Cảnh ngày xuân(Truyện Kiều)
* Nội dung : Bức tranh về cảnh thiên nhiên và lễ hội.
* Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh giàu nhạc điệu
8. Kiều ở lầu Ngưng Bích (Truyện Kiều)
- Nội dung: Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều
- Nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh ngụ tình
9. Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Truyện Lục Vân Tiên) 
* Nội dung: Khát vọng giúp đời, hành đạo của Lục Vân Tiên. Bộc lộ phẩm chất đẹp đẽ của Kiều 
Nguyệt Nga và Lục Vân Tiên
* Nghệ thuật: Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả giản dị mang màu sắc Nam Bộ
10. Bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu.
* Thể loại: thơ tự do
*Tác phẩm: Sáng tác đầu năm 1948, tiêu biểu viết về người lính trong k/c chống Pháp.
* Đại ý: Tình đồng chí của người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu 
đã gắn bó và tạo nên sức mạnh chiến thắng kẻ thù.
*Nội dung: 
- Cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp:
+ Cùng chung cảnh ngộ - vốn là những người nông dân nghèo ở những miền quê hương “nước 
mặn đồng chua”, “ đất cày lên sỏi đá”.
+ Cùng chung lý tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc.
- Những biểu hiện của tình đồng chí trong chiến đấu gian khổ: * Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn 
đầy niềm tin chiến thắng trong thời ký chống giặc Mỹ xâm lược.
13. Bài thơ “Bếp lửa” – Bằng Việt.
* Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang học ngành Luật 
ở nước ngoài.
* Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.
* Đại ý: Bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc của người cháu về người bà và tuổi ấu thơ được ở 
cùng bà.
* Nội dung:
 - Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
 - Hình ảnh người bà và những kỉ niệm tình bà cháu trong hồi tưởng của tác giả.
 - Hình ảnh ngọn lửa và tình cảm thấm thía của tác giả đối với người bà.
* Nghệ thuật:
 - Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng.
 - Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp với giọng điệu, cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
 - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm.
* Ý nghĩa văn bản: Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm về 
những người bà, người mẹ, về nhân dân nghĩa tình.
14. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy cận
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: giữa năm 1958 trong chuyến đi thực tế dài ngày ở Quảng Ninh,
 - Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá 
và trở về.
- Nội dung:
- Hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
- Đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng.
- Bình minh trên biển, đoàn thuyền đánh cá trở về.
* Nghệ thuật:
 - Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng 
đại:
 + Khắc hoạ những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hình ảnh biển cả và 
bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá.
 + Miêu tả sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người.
 - Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng.
* Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp, 
ngợi ca nhiệt tình lao động ví sự giàu đẹp của đất nước của những người lao động mới.
15. Truyện ngắn “Làng” – Kim Lân. 
* Tình huống truyện: Ông Hai nghe tin làng theo giặc Tây làm Việt gian Tạo mâu thuẫn giằng 
xé trong tâm trí ông Hai => Nút thắt của câu chuyện .
* Nội dung:
- Tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy 
nghĩ về danh dự, lòng tự trọng của người dân làng Chợ Dầu , của người dân Việt Nam. Nhà văn 
đã khắc hoạ hình tượng nhân vật qua các chi tiết miêu tả:
 - Tình yêu làng của ông Hai như vậy đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, với 
kháng chiến, với cụ Hồ.
* Nghệ thuật:
- Tạo tình huống truyện gay cấn: tin thất thiệt được chính người đang đi tản cư từ phía làng Chợ 
Dầu lên nói ra.
- Miêu tả tâm lí nhân vật chân thật và sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói (đối thoại và 
độc thoại)
* Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân 
trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp .
16. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long. * Sự nghiệp: Ông để lại một di sản văn hóa lớn về cả chữ Hán và chữ Nôm. Sáng tác Nôm xuất 
sắc nhất là Truyện Kiều. Ông là một thiên tài văn học, là nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, là Danh 
nhân văn hoá thế giới.
19. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
Gồm các luận điểm: 
- Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Những khó khăn, sai lệch của việc đọc sách.
- Lựa chọn sách và phương pháp đọc sách.
 PHẦN II: TIẾNG VIỆT
1. Các phương châm hội thoại:
- Phương châm về lượng yêu cầu khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải 
đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
- Phương châm về chất yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng 
và không có bằng chứng xác thực.
- Phương châm quan hệ yêu cầu khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- Phương châm cách thức yêu cầu khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói 
mơ hồ.
- Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
- Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Việc vận dụng các phương châm 
hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
 + Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
 + Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng 
hơn.
 + Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
2. Xưng hô trong hội thoại:
- Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề nghiệp.
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô 
cho thích hợp
3. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
- Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực 
tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép
- Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho phù hợp. 
Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép.
- Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp:
 + Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
 + Thay đổi đại từ xưng hô cho phù hợp.
 + Lược bỏ các từ chỉ tình thái.
 + Thêm từ “rằng” hoặc “là” trước lời dẫn.
 + Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý.
- Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp:
 - Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ xưng hô, thêm bớt các từ ngữ cần thiết ,).
 - Sử dụng dấu hai chấm và dầu ngoặc kép.
4. Sự phát triển của từ vựng: Từ vựng không ngừng được bổ sung, phát triển.
- Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ 
trên cơ sở nghĩa gốc của chúng. Có hai phương thức chủ yếu biến đổi và phát triển nghĩa của từ 
ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
- Ngoài cách biến đổi và phát triển nghĩa của từ, từ vựng còn được phát triển bằng hai cách khác:
 + Tạo từ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên.
 + Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt 
là từ mượn tiếng Hán. 15. Bài thơ đã xây dựng hình tượng thơ rất độc đáo – những chiếc xe không kính. Nêu ý nghĩ của 
việc xây dựng hình tượng thơ trên.
16. Qua “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, hãy nêu hình ảnh những chiến 
sĩ lái xe ở đường Trường Sơn.
 17. Nêu những suy nghĩ của em về tình cảm bà cháu trong bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng 
Việt.
18.Trong bài thơ "Bếp lửa" nhà thơ Bằng Việt viết:
 "Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
 Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
 Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng..."
 Vì sao ở hai câu cuối, tác giả dùng từ "ngọn lửa" mà không nhắc lại từ "bếp lửa"? Ngọn lửa ở 
đây có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào?
19. Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng bếp lửa trong bài thơ. 
20. Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và trở về trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của nhà 
thơ Huy Cận.
21. Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi 
 “Về đến nhà ông hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lén đưa 
nhau ra đầu nhà chơi xậm chơi hụi với nhau.
 Nhìn lũ con, tủi thân, trước mắt ông lão cứ giãn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt giang 
đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu... Ông lão 
nắm chặt hai tay lại mà rít lên:
 - Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian để nhục nhã 
thế này.”
a. Đoạn trích trên diễn tả tâm trạng gì của ông Hai? Vì sao ông Hai lại có tâm trạng như vậy?
b. Ghi lại những câu văn có sử dụng hình thức độc thoại nội tâm trong đoạn văn trên. Chép chính 
xác 4 câu thơ khác trong một đoạn trích “Truyện Kiều” mà em đã được học cũng sử dụng hình 
thức độc thoại nội tâm.
c. Em hãy viết một đoạn văn ( độ dài không quá ½ trang giấy thi) phân tích diễn biến tâm trạng 
của ông Hai từ khi nghe tin làng Dầu theo giặc cho đến khi tâm sự cùng người con út. 
22. Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Hồi chưa vào nghề, những đêm bâu trời đen kịt, nhìn kỉ nới thấy mọt ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ 
ngay ngôi sao kia lẻ loi mội mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi 
làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với 
việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu 
buồn đến chết mất. Còn người thì ai chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình 
vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. ( Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 
Việt Nam,2016)
a. Nhân vật cháu trong đoạn trích là ai? Đoạn trích sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? Chỉ ra dấu 
hiệu của hình thức ngôn ngữ đó.
b. Đọc đoạn trích trên, em thấy nhân vật cháu có những phẩm chất gì?
c. Từ phẩm chất của nhân vật cháu trong đoạn trích trên và những hiểu biết thực tế cuộc sống, em 
hãy trình bày suy nghĩ về nhiệt huyết của thế hệ trẻ Việt Nam đối với con người và cuộc đời trong 
giai đoạn hiện nay trong khoảng 2/3 trang giấy thi.
23. Đọc đoạn trích sau:
 Họa sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cô cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp 
chăn chẳng hạn”. Ông rất ngạc nhiên khi bước lên bậc thang bằng đất, thấy người con trai đang 
hái hoa. Còn cô kĩ sư chỉ “ô” lên một tiếng! Sau gần hai ngày, qua ngót bốn trăm cây số đường dài 
cách xa Hà Nội, đứng trong mây mù ngang tầm với chiếc cầu vồng kia, bỗng nhiên lại gặp hoa 
đơn, hoa thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong,.. ngay lúc dưới kia là mùa hè, đột ngột và 
mừng rỡ, quên mất e lệ, cô chạy đến bên người con trai đang cắt hoa. Anh con trai, rất tự nhiên 
như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, 
cô đỡ lấy. (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9, tập một)

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2019_2020_ngo_thi.doc