Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học số 1 Ninh Ích (Có đáp án)

Câu 1: Cậu bé ở công viên nói gì khi ngắm xe đạp của Sơn ?

A. Chiếc xe khỏe thật.

B. Chiếc xe đẹp thật.

C. Xe của anh cậu phải không ?

Câu 2: Sơn khoe chiếc xe do anh trai tặng với thái độ thế nào ? Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:

A. Ngưỡng mộ. B.Trầm trồ. C. Tự hào, mãn nguyện .

doc 8 trang minhvy 11/08/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học số 1 Ninh Ích (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học số 1 Ninh Ích (Có đáp án)

Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học số 1 Ninh Ích (Có đáp án)
 Trường Tiểu học số 1 Ninh Ích KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I 
Lớp: 2/ Năm học: 2019-2020
Họ và tên học sinh: Môn: Tiếng Việt (đọc) - Lớp 2
............................. Ngày kiểm tra: ..
 Thời gian: 40 phút (không kể thời gian phát đề)
 Điểm: Nhận xét của giáo viên: GV ký ghi rõ họ tên 
Đọc bài tập sau và trả lời câu hỏi: (6 điểm)
 Một người anh
 Sơn được anh trai tặng cho một chiếc xe đạp nhân ngày sinh nhật. Một lần 
 phóng xe lượn ở công viên, Sơn thấy một cậu bé ngắm nhìn chiếc xe của mình 
 với vẻ rất ngưỡng mộ.
 - Chiếc xe của cậu đẹp thật ! – Cậu bé trầm trồ.
 - Anh trai mình tặng nhân ngày sinh nhật đấy. – Sơn trả lời, không giấu nổi vẻ 
 tự hào, mãn nguyện.
 - Thế à ? Ước gì mình có thể - Cậu ta ngập ngừng.
 Sơn đoán cậu ta đang ước có một người anh như anh của Sơn. Nhưng cậu thở 
 dài nói tiếp, làm Sơn bất ngờ :
 - Giá mình có thể trở thành người anh như thế.
 Nói rồi, cậu đi về phía chiếc ghế đá gần đó, nơi có đứa em trai nhỏ tàn tật đang 
 ngồi, Sơn nghe cậu nói rất dịu dàng với em :
 -Đến ngày sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em một chiếc xe lăn nhé ! 
 Theo ĐĂN CLAT
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
 Câu 1: Cậu bé ở công viên nói gì khi ngắm xe đạp của Sơn ? 
 A. Chiếc xe khỏe thật.
 B. Chiếc xe đẹp thật.
 C. Xe của anh cậu phải không ?
 Câu 2: Sơn khoe chiếc xe do anh trai tặng với thái độ thế nào ? 
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
 A. Ngưỡng mộ. B.Trầm trồ. C. Tự hào, mãn nguyện . KIỂM TRA PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG – 4 điểm
I. Học sinh bốc thăm đoạn đọc và trả lời câu hỏi một trong các bài sau:
 Người mẹ hiền
 Vừa đau vừa xấu hổ, Nam bật khóc. Cô xoa đầu Nam và gọi Minh đang thập thò 
 ở cửa lớp vào, nghiêm giọng hỏi:
 - Từ nay, các em có trốn học đi chơi nữa không?
 Hai em cùng đáp:
 - Thưa cô, không ạ. Chúng em xin lỗi cô.
 Cô hài lòng, bảo hai em về chỗ, rồi tiếp tục giảng bài.
- Câu hỏi: Vì sao cô giáo trong bài được gọi là người mẹ hiền? 
- Trả lời: Cô giáo trong bài được gọi là người mẹ hiền vì cô đã yêu thương và 
nghiêm khắc dạy bảo học sinh như một người mẹ.
 Mẩu giấy vụn
 Lớp học rộng rãi, sáng sủa và sạch sẽ nhưng không biết ai vứt một mẩu 
 giấy ngay giữa lối ra vào. 
 Cô giáo bước vào lớp, mỉm cười:
 - Lớp ta hôm nay sạch sẽ quá ! Thật đáng khen ! Nhưng các em có nhìn thấy mẩu 
 giấy đang nằm ngay giữa cửa kia không?
 - Có ạ ! – Cả lớp đồng thanh đáp.
 - Nào ! Các em hãy lắng nghe và cho cô biết mẩu giấy đang nói gì nhé ! – Cô giáo 
 nói tiếp. 
- Câu hỏi: Em hiểu ý cô giáo muốn nhắc nhở học sinh điều gì? 
- Trả lời: Cô giáo muốn nhắc nhở học sinh phải biết giữ gìn, vệ sinh trường 
lớp sạch đẹp. 
 Bà cháu
 Cô tiên lại hiện lên. Hai an hem òa khóc xin cô hóa phép cho bà sống lại. Cô tiên 
 nói: “Nếu bà sống lại thì ba bà cháu lại cực khổ như xưa, các cháu có chịu không?” Hai 
 an hem cùng nói: “Chúng cháu chỉ cần bà sống lại.”
 Cô tiên phất chiếc quạt màu nhiệm. Lâu đài, ruộng vườn phút chốc biến mất. Bà 
 hiện ra, móm mém, hiền từ, dang tay ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng.
- Câu hỏi: Hai anh em xin cô tiên điều gì?
- Trả lời: Hai anh em xin cô tiên cho bà sống lại. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I NĂM 2019-2020
 Môn: Tiếng Việt (viết) - Lớp 2
I. Chính tả (4 điểm) – Thời gian: 15 phút 
- Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết đoạn văn sau: 
 Cò và Vạc
 Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan 
 ngoãn, chăm chỉ học tập. Còn Vạc thì lười biếng, không chịu học hành, 
 suốt ngày chỉ nằm ngủ. Nhờ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. Còn 
 Vạc thì chịu ngu dốt, bị chúng bạn chê cười.
II. Tập làm văn (6 điểm) – 25 phút
 Viết đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về gia đình em. 2. Tập làm văn (6 điểm) – 25 phút
+ Nội dung (ý): 3 điểm
 Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong 
đề bài. + Kĩ năng: 3 điểm
 - Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
 - Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
 - Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_2_nam_h.doc