Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học số 1 Ninh Ích (Có đáp án)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và hoàn thành các câu hỏi dưới đây:

A. Cuối năm

B. Giữa năm

C. Đầu năm, tiết trời mát mẻ

Câu 2: Rau khúc sau khi giã nhuyễn có đặc điểm gì?

A. Thơm, có màu trắng

B. Sánh như nước, màu xanh nhạt

C. Dẻo quánh, màu xanh đậm đen, mùi thơm đặc trưng của lá khúc

Câu 3: Món bánh khúc gồm những nguyên liệu gì?

A. Bột nếp, rau khúc, thịt băm, hành mỡ xào, gạo nếp

B. Lá gai, bột nếp

C. Rau diếp, bột nếp

doc 6 trang minhvy 11/08/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học số 1 Ninh Ích (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học số 1 Ninh Ích (Có đáp án)

Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học số 1 Ninh Ích (Có đáp án)
 Trường Tiểu học số 1 Ninh Ích KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I 
Lớp: 4/ Năm học: 2019-2020
Họ và tên học sinh: Môn: Tiếng việt( đọc) - Lớp 4
............................. Ngày kiểm tra: ..
 Thời gian: 40 phút (không kể thời gian phát đề)
 Điểm: Nhận xét của giáo viên: GV ký ghi rõ họ tên 
B. (7 điểm) Đọc thầm bài “Bánh khúc”và chọn câu trả lời đúng. 
 Bánh khúc
 Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm 
bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc. Lá nhỏ, thân gầy có màu trắng đục, pha 
chút xanh lục nên gọi là tầm khúc trắng hay tầm khúc tuyết. Loại cây dại này 
lại có thể chế biến thành thứ bánh rất hấp dẫn.
 Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín. Rút hết cọng già (bỏ xương), 
sau đó cho vào cối giã nhuyễn. Mẻ rau khúc lúc này khi quết, dẻo quánh, 
màu xanh đậm và có mùi đặc trưng quyến rũ, được đem trộn lẫn với bột gạo. 
Những chiếc bánh thường nặn thành hình mặt trăng, trong có nhân là thịt 
băm, hành mỡ xào. Có nhà làm nhân bằng sườn. Sau đó những chiếc bánh 
được lăn một lớp gạo nếp đã được ngâm kỹ, thường gọi là áo bánh. Sau khi 
đồ xong, như đồ xôi, bánh bốc mùi thơm của nếp hoa vàng quyện với mùi 
nhân hành mỡ, thịt Cũng có nhà không đi lấy được rau thì dùng rau diếp 
luộc lên trộn lẫn với bột làm bánh. Nhưng không dễ gì đánh lừa được người 
sành ăn. Bánh khúc là loại bánh bột nếp độn rau tầm khúc, nhưng dẻo 
quánh, để hai ngày vẫn mềm. Bánh có mùi thơm không thể lẫn với bất kỳ 
một loại rau nào độn vào.
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và hoàn thành các câu 
hỏi dưới đây:
Câu 1: Cây tầm khúc thường mọc vào thời điểm nào? 
 A. Cuối năm
 B. Giữa năm
 C. Đầu năm, tiết trời mát mẻ
Câu 2: Rau khúc sau khi giã nhuyễn có đặc điểm gì? 
 A. Thơm, có màu trắng 
 B. Sánh như nước, màu xanh nhạt KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2019 – 2020
 Môn: Tiếng việt ( Đọc thành tiếng) - Lớp 4
A. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
Bốc thăm đọc một trong các bài sau và trả lời một câu hỏi liên quan đến nội 
dung đoạn đọc (do GV nêu).
* Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong các bài tập đọc sau:
 - Người tìm đường lên các vì sao 
 - Ông Trạng thả diều 
 - Rất nhiều mặt trăng
 - Vẽ trứng 
 - Cánh diều tuổi thơ HƯỚNG DẪN CHẤM CUỐI HOC KỲ I NĂM HỌC 2019-2020
 Môn: Tiếng việt - Lớp 4
I. KIỂM TRA ĐỌC:
A. Phần đọc tiếng: 3 điểm
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 
điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng từ ( 
Không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
B. Phần đọc hiểu: 7 điểm
 Câu 1 2 3 5
 Đáp án C A C D
 Điểm 0,5 0,5 1 1
Câu 4: Rau khúc hái về rửa sạch, luộc chín, rút hết cọng già, cho vào cối giã 
nhuyễn. (1 điểm)
Câu 6: CN: Trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang; VN: mọc đầy cây tầm 
khúc; 
(1 điểm)
Câu 7: VD: Giờ ra chơi, em cùng bạn đá cầu. (1 điểm)
(H.sinh có thể đặt một câu văn khác những đúng kiểu câu kể để kể về một 
hoạt động trong giờ ra chơi vẫn ghi điểm tuyệt đối).
Câu 8: + Động từ: hái, rửa, luộc; 
 + Tính từ: sạch, chín; (1 điểm)
II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả: 2 điểm
 - Tốc độ viết đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cữ chữ; 
trình bày đúng quy định, bài viết sạch, đẹp: 1 điểm
 - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
 - Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu 
chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,25 điểm toàn bài
2. Tập làm văn: 8 điểm
A - Yêu cầu: 
- Học sinh viết được bài văn tả đồ vật với bố cục rõ ràng : dàn ý có đủ 3 phần 
gồm mở bài, thân bài, kết bài. (Khuyến khích những em biết mở bài gián 
tiếp và kết bài mở rộng)
- Dùng từ chính xác, biết dùng từ gợi tả, biết sử dụng các biện pháp tu từ 
như só sánh, nhân hóa, khi miêu tả, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính 
tả. 

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_h.doc