Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Trần Quang Khải (Có đáp án)

I.Đọc - hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi

“…Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Tin sương luống những rày trông mai chờ

Bên trời góc bể bơ vơ

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai

Xót người tựa cửa hôm mai

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ

Sân Lai cách mấy nắng mưa

Có khi gốc tử đã vừa người ôm…”

Câu 1. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? (1,0 điểm)

Câu 2. Nêu dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ trên. (1,0 điểm)

Câu 3. Đoạn thơ nói về lòng hiếu thảo của Thúy Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy nêu những việc làm thể hiện sự hiếu thảo của con cháu đối với ông bà, cha mẹ trong đời sống hàng ngày.(1,0 điểm)

II. Tiếng Việt (2,0 điểm)

docx 7 trang minhvy 04/10/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Trần Quang Khải (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Trần Quang Khải (Có đáp án)

Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Trần Quang Khải (Có đáp án)
 UBND THỊ XÃ NINH HÒA ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI Năm học 2020 - 2021
 Môn: Ngữ văn 9
 Thời gian: 90 phút( không kể thời gian giao đề)
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức: 
a/ Phần đọc- hiểu văn bản:
 - Nắm được những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, thể loại, phương 
 thức biểu đạt của văn bản.
 - Tóm tắt nội dung văn bản truyện. Thuộc nguyên văn văn bản thơ.
 - Cảm nhận về một đoạn thơ, về một nhân vật trong truyện.
 - Biết chọn lọc nội dung văn bản đã học làm sáng tỏ một nhận định.
b/ Phần Tiếng Việt:
 - Nắm được nội dung : Phương châm hội thoại, Sự phát triển từ vựng TV, cách dẫn trực 
 tiếp, cách dẫn gián tiếp
 - Vận dụng giải được bài tập.
c/ Phần Tập làm văn:
 - Nắm lại thể loại văn tự sự. 
 - Vận dụng yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
 - Tạo lập văn bản.
2. Kĩ năng: 
 - Rèn kĩ năng nhận diện và thực hành.
 - Xây dựng văn bản, trình bày bài, kĩ năng diễn đạt.
3. Thái độ: 
 - Trung thực, trân trọng bài kiểm tra.
 - Yêu thích bộ môn.
4. Năng lực cần đạt: 
 - Năng lực phân tích và tổng hợp.
 - Năng lực vận dụng-thực hành.
 - Năng lực tư duy độc lập.
 - Năng lực tạo lập văn bản .
II. MA TRẬN
 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng 
 NLĐG cao
 I. Đọc- Hiểu - Nhận biết tác - Nêu được - Liên hệ mở rộng
 Ngữ liệu: giả, tác phẩm. dụng ý nghệ 
 đoạn thơ trong thuật của tác 
 sgk giả khi sử dụng 
 từ trong đoạn 
 thơ. III. ĐỀ BÀI
I.Đọc - hiểu (3,0 điểm)
 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
 “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
 Tin sương luống những rày trông mai chờ
 Bên trời góc bể bơ vơ
 Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
 Xót người tựa cửa hôm mai
 Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
 Sân Lai cách mấy nắng mưa
 Có khi gốc tử đã vừa người ôm”
Câu 1. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? (1,0 điểm)
Câu 2. Nêu dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ 
trên. (1,0 điểm)
Câu 3. Đoạn thơ nói về lòng hiếu thảo của Thúy Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Bằng sự hiểu biết 
của mình, em hãy nêu những việc làm thể hiện sự hiếu thảo của con cháu đối với ông bà, cha 
mẹ trong đời sống hàng ngày.(1,0 điểm)
II. Tiếng Việt (2,0 điểm)
Câu 1. Thế nào là cách dẫn trực tiếp? Thế nào là cách dẫn gián tiếp? (1,0 điểm)
Câu 2. Cho câu"Nghề dạy văn thật đáng yêu, học văn là một niềm vui lớn."(Tố Hữu nói với 
các thầy cô dạy văn ở Hà Nội vào tháng 3 năm 1963).
 Hãy viết câu văn có sử dụng câu trên theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. (1,0 điểm)
III. Tập làm văn(5,0 điểm)
 Dựa vào phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (từ 
đầu đến đoạn bé Đản chỉ cái bóng trên vách và nói đó chính là người hay tới đêm đêm; lúc 
bấy giờ Trương Sinh mới hiểu ra rằng vợ mình bị oan, nhưng việc trót đã qua rồi).
 Em hãy đóng vai Trương Sinh, kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận. 2. Yêu cầu về kỹ năng:
- Học sinh biết vận dụng các kỹ năng làm văn tự sự kết hợp các 
yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm để tạo lập văn bản.
- Đảm bảo kết cấu bài văn chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không 
mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
- Kể ở ngôi thứ nhất, có cách viết sáng tạo, giàu cảm xúc.
3. Đáp án và biểu điểm: (Dàn bài gợi ý)
a. Mở bài:
- Trương Sinh giới thiệu về bản thân mình (tên, gia cảnh, tính 
cách)
 0,5
- Trương Sinh dẫn dắt vào câu chuyện (Có một câu chuyện làm 
tôi ân hận suốt đời, dù có chết tôi cũng không tha thứ cho bản 
thân).
b. Thân bài: 3,5
b.1. Quá trình kết hôn và chung sống với Vũ Nương
- Vợ tôi là Vũ Nương, xinh đẹp, đảm đang, khéo léo 1,0
- Chúng tôi chung sống với nhau rất hòa thuận, hạnh phúc, háo 
hức chờ đón đứa con đầu lòng.
- Đang trong thời gian mặn nồng, hạnh phúc, chiến tranh phi 
nghĩa xảy đến, tôi phải từ biệt mẹ già, vợ trẻ để đi chiến đấu.
- Chia tay vợ trong niềm lưu luyến, nhớ thương. Tôi xúc động 
nhất khoảnh khắc vợ rót chén rượu đưa tiễn tôi và nói nàng 
không cần vinh hoa phú quý, chỉ cần tôi được bình yên.
b.2. Thời gian xa nhà (Được nghe những người hàng xóm kể lại)
- Tôi đi được một tuần thì vợ sinh con trai đặt tên là Đản.
- Mẹ tôi ở nhà vì quá thương nhớ tôi nên sinh bệnh.
- Vợ tôi ở nhà chăm nom mẹ tôi ân cần, chu đáo, ai ai cũng phải 
công nhận sự hiền thảo đó.
- Khi mẹ mất, vợ tôi khóc thương và lo liệu cho mẹ tôi được mồ 1,0
yên mả đẹp.
- Tôi thầm tự hào và biết ơn vợ, tự nhủ với lòng sẽ yêu thương 
và trân trọng nàng suốt đời.
b.3. Trương Sinh trở về và nghi oan cho vợ.
- Ba năm sau tôi trở về, trước sự ra đi của mẹ tôi đau đớn, xót xa 
vô cùng.
- Tôi định bế con trai ra mộ để cùng thắp nén hương cho mẹ, 
nhưng nó khóc lóc, không chịu nhận tôi, nói cha nó chỉ nín thin 
thít, đêm nào cũng đến.
- Tính tôi đa nghi lại vội vàng nên vô cùng giận giữ, không để 
cho vợ thanh minh mà ngay lập tức đuổi đi. 0,5 UBND THỊ XÃ NINH HÒA KIỂM TRA GIỮA HK I NĂM HỌC 2020-2021
TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI MÔN: NGỮ VĂN 9
 Thời gian: 90 phút( không kể thời gian giao đề)
 I.Đọc - hiểu (3,0 điểm)
 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
 “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
 Tin sương luống những rày trông mai chờ.
 Bên trời góc bể bơ vơ,
 Tấm son gột rửa bao giờ cho phai,
 Xót người tựa cửa hôm mai,
 Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
 Sân Lai cách mấy nắng mưa, 
 Có khi gốc tử đã vừa người ôm”
 Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào?Ai là tác giả? (1,0 điểm)
 Câu 2:. Nêu dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ 
 trên. (1,0 điểm)
 Câu 3: Đoạn thơ nói về lòng hiếu thảo của Thúy Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Bằng sự hiểu biết 
 của mình, em hãy nêu những việc làm thể hiện sự hiếu thảo của con cháu đối với ông bà, cha 
 mẹ trong đời sống hàng ngày.(1,0 điểm)
 II. Tiếng Việt (2,0 điểm)
 Câu 4: Thế nào là cách dẫn trực tiếp? Thế nào là cách dẫn gián tiếp? (1,0 điểm)
 Câu 5: Cho câu"Nghề dạy văn thật đáng yêu, học văn là một niềm vui lớn."(Tố Hữu nói với 
 các thầy cô dạy văn ở Hà Nội vào tháng 3 năm 1963).
 Hãy viết câu văn có sử dụng câu trên theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. (1,0 điểm)
 III. Tập làm văn(5,0 điểm)
 Đề: Dựa vào phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ 
 (từ đầu đến đoạn bé Đản chỉ cái bóng trên vách và nói đó chính là người hay tới đêm đêm; lúc 
 bấy giờ Trương Sinh mới hiểu ra rằng vợ mình bị oan, nhưng việc trót đã qua rồi).
 Em hãy đóng vai Trương Sinh, kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_9_nam_hoc_2020_2021_tr.docx