Đề kiểm tra giữa học kì II môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 - Võ Thị Thanh Thúy (Có đáp án)
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn (1). Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại (2). Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có (3). Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại (4). Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại (5).
(Ngữ văn 9, tập hai, NXBGDVN, 2014, trang 3)
Câu 1.Đoạn văn trên trích trong băn bản nào? Tác giả là ai? (1,0 điểm)
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? (0,5 điểm)
Câu 3.(1,5 điểm).
a/ Kể tên các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn.
b/ Xác định các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn trên.
II. LÀM VĂN( 7,0 điểm):
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kì II môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 - Võ Thị Thanh Thúy (Có đáp án)

UBND THỊ XÃ NINH HÒA KIỂM TRA GIỮA HK II NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MÔN: NGỮ VĂN 9 TRẦN QUANG KHẢI Thời gian: 90 phút( không kể thời gian giao đề) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: a/ Phần đọc- hiểu văn bản: - Nắm được những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, thể loại của văn bản. - Hiểu được nội dung và nghệ thuật các văn bản . b/ Phần Tiếng Việt: - Nắm được nội dung các phép liên kết câu. - Vận dụng giải được bài tập. c/ Phần Tập làm văn: - Nắm lại thể loại văn nghị luận. - Tạo lập văn bản. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng nhận diện và thực hành. - Xây dựng văn bản, trình bày bài, kĩ năng diễn đạt. 3. Thái độ: - Trung thực, trân trọng bài kiểm tra. - Yêu thích bộ môn. 4. Năng lực cần đạt: - Năng lực phân tích và tổng hợp. - Năng lực vận dụng-thực hành. - Năng lực tư duy độc lập. - Năng lực tạo lập văn bản . 5. Hình thức: Tự luận (Thời gian 90 phút) II. MA TRẬN: Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao NLĐG I. Đọc- Hiểu - Nhận biết tác - Xác định các Ngữ liệu: giả, tác phẩm, phép liên kết đoạn văn phương thức trong sgk biểu đạt. - Kể tên các phép liên kết câu Số câu 3 1 Số điểm 2,0 1,0 Tỉ lệ % 20% 10% UBND THỊ XÃ NINH HÒA KIỂM TRA GIỮA HK II NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MÔN: NGỮ VĂN 9 TRẦN QUANG KHẢI Thời gian: 90 phút( không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn (1). Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại (2). Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có (3). Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại (4). Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại (5). (Ngữ văn 9, tập hai, NXBGDVN, 2014, trang 3) Câu 1.Đoạn văn trên trích trong băn bản nào? Tác giả là ai? (1,0 điểm) Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? (0,5 điểm) Câu 3.(1,5 điểm). a/ Kể tên các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn. b/ Xác định các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn trên. II. LÀM VĂN( 7,0 điểm): Câu 4 .(2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần 1, kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc đọc sách. Câu 5.(5,0 điểm) Phân tích nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. ---HẾT--- (Đề có 01 trang. Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm) đọc sách. Có thể triển khai nội dung đoạn văn theo các ý sau: Mở đoạn: Nêu được việc đọc sách có ý nghĩa vô cùng to 0,25 lớn trong cuộc sống con người. Thân đoạn - Sách là nơi lưu trữ toàn bộ sản phẩm tri thức của con 0,25 người, giúp ích cho con người về mọi mặt trong đời sống xã hội. - Chứng minh tác dụng của việc đọc sách: 0,5 + Đọc sách giúp ta có thêm tri thức, mở rộng hiểu biết, thu thập thông tin một cách nhanh nhất (nêu dẫn chứng). + Sách bồi dưỡng tinh thần, tình cảm cho chúng ta, để chúng ta trở thành người tốt (dẫn chứng) + Sách là người bạn động viên,chia sẻ làm vơi đi nỗi buồn (dẫn chứng) - Tác hại khi không đọc sách: Hạn hẹp về tầm hiểu biết, 0,25 tâm hồn cằn cỗi. - Phương pháp đọc sách: 0,5 + Phải chọn sách tốt, có giá trị để đọc + Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm suy nghĩ, ghi chép những điều bổ ích. + Thực hành, vận dụng những điều học được từ sách vào cuộc sống hàng ngày. Kết đoạn: Khẳng định sách là người bạn tốt của con người 0,25 và có ý nghĩa vô cùng quan trọng tới sự phát triển và duy trì cuộc sống của con người. (Lưu ý: không cho điểm tối đa khi học sinh trình bày như một bài văn) I. Yêu cầu chung: 1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài 2 khái quát vấn đề. 2.Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích nhân vật bé Thutrong tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. 3.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:Cần vận dụng tốt các thao tác lập luận,kếthợp chặt chẽ giữa lí ông Sáu lên đường (dẫn chứng) -Tình cảm của bé Thu khi ông Sáu chào từ biệt con (dẫn chứng) ->Nhận xét đánh giá: Đó chính là biểu hiện của tình yêu thương cha sâu nặng, nồng nàn đang trào dâng trong tâm hồn bé Thu. Tình cảm ấy dồn nén nay lại bùng lên ào ạt, hối hả, mãnh liệt, cảm động. .. 3.3. Luận điểm 3: Nhận xét đánh giá. - Cách lựa chọn ngôi kể phù hợp, xây dựng tình huống 1,0 truyện bất ngờ hợp lý - Tác giả am hiểu tâm lí trẻ em - Hình ảnh bé Thu hiện lên thật ấn tượng, tiêu biểu cho thiếu nhi Việt Nam trong những năm chống Mĩ ... Nhân vật trong tác phẩm đã tỏa sáng giá trị nhân văn cao đẹp. 3. Kết bài - Khẳng định lại thành công của tác phẩm trong việc xây 0,5 dựng hình ảnh bé Thu. - Tình cảm của Thu đối với ba làm người đọc vô cùng xúc động. Lưu ý: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc; không mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp, cách dùng từ, diễn đạt. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. Ngày 22 tháng 2 năm 2021 Duyệt củachuyên môn Người ra đề Nguyễn Thanh Tùng Võ Thị Thanh Thúy
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_9_nam_hoc_2020_2021_v.docx