Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 21 đến 23
I. Tìm hiểu chung về tác phẩm:
1) Tác giả: Đoàn Giỏi (1925 – 1986) quê ở Tiền Giang,viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954).
2) Tác phẩm
- “Sông nước Cà Mau” trích từ chương XVIII của truyện “Đất rừng Phương Nam” (1957).
II. Đọc – hiểu văn bản:
1) Đọc, tìm hiểu chú thích
2) Đại ý: Đoạn trích miêu tả sự phong phú và độc đáo của thiên nhiên sông nước Cà Mau.
3) Bố cục: 3 phần
4) Phân tích
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 21 đến 23", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 21 đến 23

TUẦN 21 Văn bản: SÔNG NƯỚC CÀ MAU ( Trích Đất rừng Phương Nam ) ( Đoàn Giỏi ) I. Tìm hiểu chung về tác phẩm: 1) Tác giả: Đoàn Giỏi (1925 – 1986) quê ở Tiền Giang,viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954). 2) Tác phẩm - “Sông nước Cà Mau” trích từ chương XVIII của truyện “Đất rừng Phương Nam” (1957). II. Đọc – hiểu văn bản: 1) Đọc, tìm hiểu chú thích 2) Đại ý: Đoạn trích miêu tả sự phong phú và độc đáo của thiên nhiên sông nước Cà Mau. 3) Bố cục: 3 phần 4) Phân tích 4.1. Ấn tượng ban đầu về toàn cảnh sông nước Cà Mau - Sông ngòi, kênh rạch chi chít như mạng nhện. - Trời, nước, cây toàn một sắc xanh. - Tiếng sóng biển rì rào bất tận như ru ngủ thính giác con người. -> Miêu tả cảnh vật tinh tế, cảnh vật được cảm nhận bằng thị giác và thính giác: Cà Mau nhiều sông ngòi, cây cối phủ kín màu xanh, thiên nhiên còn nguyên sơ, đầy hấp dẫn và bí ẩn. 4.2. Cảnh sông ngòi, kênh rạch Cà Mau - Rạch Mái Giầm ( có nhiều cây Mái Giầm). - Kênh Bọ Mắt ( có nhiều bo mắt ). - Kênh Ba Khía ( có nhiều con Ba Khía ). những dòng sông, rừng đước, cảnh chợ Năm Căn là hình ảnh trù phú, độc đáo, tấp nập về sinh hoạt của con người ở vùng đất này. SO SÁNH I. So sánh là gì? 1) Ví dụ - SGK tr 24 - Các sự vật được so sánh với nhau: + Vda: Trẻ em được so sánh như búp trên cành. +Vdb: Rừng đước dựng lên cao ngất được so sánh như hai dãy trường thành vô tận. - Cơ sở để so sánh: Vì chúng có những điểm giống nhau nhất định. - Mục đích so sánh: + Làm nổi bật được cảm nhận của người viết, người nói về sự vật được nói đến + Làm cho câu thơ, câu văn có tính gợi hình, gợi cảm. 2) Ghi nhớ 1- SGK tr 24 II. Cấu tạo của phép so sánh 1) Ví dụ ( sgk – tr 24 ) Vế A Phương diện so Từ so Vế B (sự vật dùng để so (sự vật được so sánh) sánh sánh sánh) trẻ em như búp trên cành rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận chí lớn ông cha Trường Sơn Lòng mẹ Cửu Long con người không chịu như tre mọc thẳng khuất 2. Nhận xét: I. Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả. 1) Ví dụ - sgk tr 27,28. 2) Nhận xét - Đ1: Hình ảnh ốm yếu, tội nghiệp của Dế Choắt. - Đ2: Vẻ đẹp của sông nước Cà Mau - Đ3: Hình ảnh cây gạo đầy sức sống * Từ ngữ và hình ảnh: Gạch trong sgk. * Hình ảnh so sánh: - Đ1: Gầy gò, dài lêu nghêu như người nghiện thuốc phiện. - Đ2: Nước đổ như thác. Cá bơi hàng đàn như người bơi ếch. Rừng đước dựng lên như hai dãy trường thành. - Đ3: Cây gạo như tháp đèn khổng lồ. Hoa như ngọn nến. Búp nón như ánh nến. => Văn miêu tả thường sử dụng động từ, tính từ làm cho bài văn thêm sinh động, gợi hình. 3) Ghi nhớ - SGK tr 28 II. Luyện tập Bài tập 1 a) Điền từ thích hợp - (1): Gương bầu dục - (2): Cong cong - (3): Lấp ló - (4): Cổ kính - (5): Xanh um b) Hình ảnh đặc sắc, tiêu biểu - Mặt hồ - Cầu thê húc - Đền Ngọc Sơn - Tháp rùa - Khi tài năng hội họa của người em được phát hiện: + Thấy mình bất tài. + Hay gắt gỏng. + Trút tiếng thở dài. - Tâm trạng: Buồn, bực bội, khó chịu vì ghen tị với người hơn mình. - Khi đúng trước bức tranh đoạt giải của em: + Ngỡ ngàng: Vì không ngờ người em mình vẫn coi thường, giận, ghét lại vẽ mình trong bức tranh dự thi, coi mình là người thân thuộc nhất. Bức tranh đẹp qua ngoài sức tưởng tượng. + Hãnh diện: Vì mình được đưa vào trong tranh mà lại là bức tranh đoạt giải. Vì mình thật đẹp, thật hoàn hảo, vì em mình thật giỏi, thật tài năng. + Xấu hổ: Vì mình xa lánh em, ghen tị với em, ko hiểu em và tầm thường hơn em. => Người anh đã nhận ra thói xấu của mình, nhận ra tình cảm trong sáng, lòng nhân hậu của em gái=> sự thức tỉnh đáng trân trọng. 5.2. Nhân vật cô em gái Kiều Phương: - Tính tình: Hồn nhiên - Tài năng: Vẽ rất giỏi - Tâm hồn: trong sáng, nhân hậu III.Tổng kết – ghi nhớ (sgk – tr35) 1) Nghệ thuật Kể truyện bằng ngôi thứ nhất hồn nhiên, chân thực, miêu tả tinh tế diễn biến tâm lí nhân vật. 2) Nội dung - Sự chiến thắng của tình cảm trong sáng, nhân hậu đối với tính ghen ghét, đố kị. IV. Luyện tập: Hãy thay lời người anh trai kể lại tâm trạng của mình khi đứng trước bức tranh đạt giải nhất của em gái. - Tính tình: Quả cảm, dày dạn kinh nghiệm, nhỏ nhẹ, nhu mì. -> Miêu tả, so sánh: DHT là một người dũng cảm, dày dạn kinh nghiệm có tinh thần vượt lên gian khó. III.Tổng kết – ghi nhớ (sgk /T41) IV. Luyện tập * BT trắc nghiệm Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất 1/ Nội dung miêu tả đầy đủ của văn bản là: A. Sức mạnh của con thuyền. B. Sức mạnh của con người. C. Vẻ đẹp hùng dũng và sức mạnh của con người trước hiên nhiên hùng vĩ. D. Cảnh thiên nhiên hùng vĩ. 2/Nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của văn bản là: A/ Tả tâm trạng. B/ Tả thiên nhiên. C/ Tả hoạt động của con người. D/ Tả cảnh kết hợp với tả người tự nhiên, sinh động bằng từ ngữ gợi tả, so sánh, nhân hóa. * Bài tập làm ở nhà: Học tập cách miêu tả cảnh của nhà văn Võ Quảng qua văn bản Vượt thác, em hãy viết đoạn văn ngắn miêu tả một cảnh đẹp quen thuộc ở làng quê em. SO SÁNH ( tiếp theo ) I. Các kiểu so sánh 1) Ví dụ - sgk tr 41 Vế A Từ so sánh Vế B Phép ss 1 những ngôi sao thức chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con ngoài kia Phép ss 2 mẹ là ngọn gió của con suốt BT2: - Thuyền rẽ ... như đang nhớ núi rừng... - Núi cao như đột ngột hiện ra... - Những động tác thả sào ... như cắt. - DHT như một pho tượng đồng đúc ... giống như một hiệp sĩ ... - Những cây ta như những cụ già ... BT làm ở nhà: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về gia đình em, trong đó có sử dụng 2 kiểu so sánh vừa học. TUẦN 23 PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH I. Phương pháp viết văn tả cảnh 1) Ví dụ: Sgk – tr 45,46 - Đoạn văn miêu tả dượng HT chèo thuyền vượt thác nhưng người đọc có thể hình dung đây là đoạn sông có nhiều thác dữ người vượt thác đã phải đem hết gân sức, tinh thần chiến đấu cùng thác dữ: hai hàm răng cắn chặt, cặp mắt nảy lửa, quai hàm bạnh ra, các bắp thịt cuồn cuôn ... (nhờ tả ngoại hình, động tác) - Cảnh sắc một vùng Cà Mau – Năm Căn được miêu tả theo trình tự: + Từ gần đến xa. + Từ dưới nước nhìn lên. - MB: Mở đầu -> màu của lá: Giới thiệu. - TB: Tiếp -> không rõ: Lần lượt miêu tả cụ thể 3 vòng lũy. - KB: Còn lại: Phát biểu cảm nghĩ và nhận xét trình tự miêu tả. - Tác giả miêu tả từ ngoài vào trong, tả từ khái quát đến cụ thể. * Ghi nhớ - sgk tr 47 II. Luyện tập: 1) Đọc: 2) Chủ đề: Ca ngợi tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn và giữ gìn bản sắc dân tộc qua ngôn ngữ dân tộc. 3) Bố cục: 3 phần 4) Phân tích 4.1. Diễn biến tâm trạng nhân vật Phrăng - Tâm trạng: + Định trốn học vì trễ giờ + Sợ thầy quở mắng ... nhưng tôi cưỡng lại được và chạy đến trường. - Quang cảnh: Nhiều người đứng trước bảng dán cáo thị. Cảnh ở trường yên tĩnh, trang nghiêm. -> Báo hiệu điều không bình thường. - Tâm trạng của Phrăng trong lớp học: + Ngượng, xấu hổ bước vào lớp trong sự im lặng khác thường. + Ngạc nhiên trước sự dịu dàng của thầy, trang phục thầy mặc, trong lớp có cả dân làng. + Choáng váng, sững sờ, thấy tiếc nuối và ân hận về sự lười nhác trong học tập và ham chơi của mình lâu nay. + Lúng túng, lòng rầu rĩ, không dám ngẩng đầu lên. -> Ân hận, xấu hổ, tự trách mình. - Chăm chú nghe giảng và thấy rất hiểu bài. Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối cùng này. => Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại, độc thoại thể hiện tâm trạng của Phrăng: Từ chán học đến thích học, ham học và tự nguyện học nhưng đã quá muộn - > thể hiện tình yêu tiếng Pháp, yêu tổ quốc, quý trọng và biết ơn thầy. 4.2. Nhân vật thầy Ha-men - Trang phục: Mặc áo Rơ đanh – gốt màu xanh lục, diềm lá sen ... đội mũ tròn bằng lụa đen thêu ... - Thái độ đối với HS: Lời lẽ dịu dàng, nhiệt tình, kiên nhẫn. 1) Ví dụ - sgk tr 57 * Vd a: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng được gọi bằng: Lão, bác, cô, cậu. -> Dùng những từ ngữ vốn gọi người để gọi vật. * Vd b: Gậy tre, chông tre có những hoạt động chống lại, xung phong, giữ.-> Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. * Vd c: Trâu ơi ! -> Trò chuyện xưng hô với vật như với người. 2) Ghi nhớ - sgk tr 58 III. Luyện tập BT1: Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép nhân hóa: Bến cảng ... đông vui, tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em, tíu tít tất cả bận rộn ... -> Khung cảnh bến cảng được miêu tả sống động hơn, người đọc dễ hình dung cảnh nhộn nhịp, bận rộn của phương tiện có trên cảng. BT4: Chỉ ra các phép nhân hóa được tạo ra và nêu tác dụng? a) Núi ơi -> Trò chuyện, xưng hô với vật như với người. b) Cua cá ... tấp nập; cò, sếu, vạc, le ... cãi cọ om sòm -> Dùng từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của vật. Họ ( cò, sếu, vạc, le ...), anh (cò) -> Dùng từ vốn gọi người để gọi vật. c) ( chòm cổ thụ ): Dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm, lặng nhìn. ( thuyền ): Vùng vằng ... -> dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. BT làm ở nhà: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về một con vật nuôi nhà em, trong đó có sử dụng ít nhất hai phép nhân hóa (chỉ ra và xác định kiểu nhân hóa) Học sinh hoàn thành các câu hỏi và bài tập trên tờ giấy làm bài, ghi rõ họ tên, lớp và giữ lại bài làm, nộp lại cho giáo viên bộ môn khi đi học trở lại để giáo viên chấm lấy điểm HKII ĐÃ KIỂM TRA
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_mon_ngu_van_lop_6_tuan_21_den_23.doc