Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 166 đến 170
I. Ôn tập phần Văn bản trong chương trình Ngữ văn 9
1. Văn bản nghị luận hiện đại:
- Đọc kỹ 3 văn bản: Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm; Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn Đình Thi; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan. Nêu được nội dung nghệ thuật.
2. Văn học hiện đại Việt Nam:
a. Thơ hiện đại:
- Học thuộc phần tác giả: Chế Lan Viên, Thanh Hải, Viễn Phương, Hữu Thỉnh, Y Phương,
- Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các bài thơ Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng Lăng Bác, Sang thu, Nói với con của các tác giả trên.
b. Truyện hiện đại:
Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các truyện Làng, Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi các tác giả trên.
II. Ôn tập phần Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 9
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 166 đến 170", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 166 đến 170

Tuần 35 Lớp 9 Tiết 166-167-168 Ổn tập TỔNG HỢP Ngữ văn 9 I. Ôn tập phần Văn bản trong chương trình Ngữ văn 9 1. Văn bản nghị luận hiện đại: - Đọc kỹ 3 văn bản: Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm; Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn Đình Thi; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan. Nêu được nội dung nghệ thuật. 2. Văn học hiện đại Việt Nam: a. Thơ hiện đại: • Học thuộc phần tác giả: Chế Lan Viên, Thanh Hải, Viễn Phương, Hữu Thỉnh, Y Phương, • Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các bài thơ Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng Lăng Bác, Sang thu, Nói với con của các tác giả trên. b. Truyện hiện đại: Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các truyện Làng, Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi các tác giả trên. II. Ôn tập phần Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 9 1. Thế nào là thành phần khởi ngữ? Cho ví dụ 2. Thành phần biệt lập là gì? Có mấy thành phần biệt lập, nêu khái niệm? Cho ví dụ mỗi loại 3. Nêu các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn 4. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý, để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện nào? Viết đoạn văn có sử dụng hàm ý và cho biết đó là hàm ý gì? 5. Nắm khái niệm các từ loại, vận dụng để nhận biết 6. Kể tên các thành phần chính và thành phần phụ của câu, nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần III. Ôn tập phần Tập làm văn trong chương trình Ngữ văn 9 1. Lý thuyết: • Nắm được một số phép lập luận trong văn nghị luận như: phân tích, tổng hợp. Học ghi nhớ. • Phân biệt các kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề tưởng đạo lí, nghị luận văn học (Nghị luận thơ và nghị luận về tác phẩm truyện) • Biết liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản đê viết được đoạn văn, bài văn mạch lạc có liên kết . 2. Một số dạng đề thực hành tiêu biểu Câu 1: Chép nguyên văn khổ thơ cuối của bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Cho biết nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ đó. Câu 2: Chép khổ thơ cuối bài Sang thu của Hữu Thỉnh. Cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ. • Nội dung: Bằng lời trò chuyện với con, tác giả thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào với quê hương và đạo lí sống của dân tộc. • Nghệ thuật: Cách nói giàu hình ảnh: vừa gần gũi mộc mạc, vừa có sức khái quát cao. Giọng điệu tha thiết. II. Gợi ý ôn tập phần Tiếng Việt Văn 9 Xem SGK III. Gợi ý ôn tập phần Tập làm văn Ngữ Văn 9 Hướng dẫn lập dàn các tác phẩm Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Làng, Lặng lẽ Sapa, Chiếc lược ngà, Bài thơ Tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Một số gợi ý cho dàn bài tập làm văn. * Đề 1: Tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ được thể hiện qua bài thơ "Viếng Lăng Bác" của Viễn Phương. a. Mở bài: • Khái quát chung về tác giả và bài thơ. • Tình cảm của nhân dân đối với Bác thể hiện rõ nét trong bài thơ "Viếng lăng Bác" của Viễn Phương b. Thân bài: Khổ 1: Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác • Câu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xưng hô "con" rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân thương. • Tác giả sử dụng từ "thăm" thay cho từ "viếng" mong sao giảm nhẹ được nỗi đau thương, mất mát. • Hình ảnh hàng tre qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành biểu tượng của tình cảm nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dân tộc. Khổ 2: Sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng Người. • Hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng" thể hiện sự tôn kính biết ơn của nhân dân đối với Bác. Cảm nhận về sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh, về suy nghĩ Bác còn sống mãi chứa đựng trong mỗi hình ảnh của khổ thơ. • Hình ảnh dòng người thành một tràng hoa trước lăng. =>Hình ảnh "tràng hoa" một lần nữa tô đậm thêm sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN đối với Bác. Khổ 3 - 4: Niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác • Những cảm xúc thiêng liêng của nhà thơ về Bác. • Những cảm xúc chân thành, tha thiết ấy nâng lên thành ước muốn sống đẹp. • Những cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam với Bác. c. Kết bài: • Khẳng định lại tình cảm chân thành tha thiết của nhân dân đối với Bác. • Suy nghĩ của bản thân. Đề 2: Cảm nhận của em về bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"của Thanh Hải. * Gợi ý: a. Mở bài: - Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị. Sự giao mùa được hình tượng hoá thành dáng nằm duyên dáng vắt nửa mình sang thu. * Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ: Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác đột ngột, khó chịu được diễn tả khéo léo bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế :vẫn còn, đã vơi, cũng bớt. c- Kết bài: - Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhưng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi dòng là một phát hiện mới mẻ - Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc. ..
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_mon_ngu_van_lop_9_tiet_166_den_170.doc