Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 131 đến 138
Câu 1: Mục đích viết tường trình là gì?
Mục đích viết tường trình là để trình bày sự việc xảy ra mà sự việc đó có liên quan đến bản thân và gây ra hậu quả cần phải xem xét.
Câu 2: Văn bản tường trình và văn bản báo cáo có gì khác nhau và giống nhau?
- Giống nhau: Bố cục và thể thức theo quy định chung
- Khác nhau: về nội dung và tính chất
+ Văn bản báo cáo là bản tổng hợp trình bày về tình hình sự việc hoặc kết quả đạt được của cá nhân hay
+ Văn bản tường trình là trình bày về thiệt hại hay mức độ trách nhiệm.
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 131 đến 138", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 131 đến 138

TUẦN 34. Tiết: 131,132,133 LUYỆN TẬP VĂN BẢN TƯỜNG TRÌNH I. Ôn tập lí thuyết văn bản tường trình. Câu 1: Mục đích viết tường trình là gì? Mục đích viết tường trình là để trình bày sự việc xảy ra mà sự việc đó có liên quan đến bản thân và gây ra hậu quả cần phải xem xét. Câu 2: Văn bản tường trình và văn bản báo cáo có gì khác nhau và giống nhau? - Giống nhau: Bố cục và thể thức theo quy định chung - Khác nhau: về nội dung và tính chất + Văn bản báo cáo là bản tổng hợp trình bày về tình hình sự việc hoặc kết quả đạt được của cá nhân hay + Văn bản tường trình là trình bày về thiệt hại hay mức độ trách nhiệm. Câu 3: Bốc cục của văn bản tường trình: a. Quốc hiệu, tiêu ngữ (ghi chính giữa) b. Địa điểm và thời gian làm tường trình (góc bên phải) c. Tên văn bản (ghi chính giữa, thường viết in hoa hoặc chữ đậm) d. Nơi nhận e. Nội dung tường trình f. Lời đề nghị, cam đoan g. Chữ kí, họ tên người tường trình II. Luyện tập Câu 1: Chỉ ra những chỗ sai trong việc sử dụng văn bản ở các tình huống nêu sau: a. Sai về việc sử dụng văn bản trường hợp này bạn viết bản kiểm điểm mới đúng. b. Để chuẩn bị đại hội Đội TNTP, chi đội trưởng viết bản báo cáo mới đúng. c. Cô tổng phụ trách Đội cần biết những công việc tập thể chi đội đã thực hiện và những kết quả đạt được trong đợt thi đua vừa qua, bạn Hoa thay mặt chi đội viết bản tường trình là không đúng. Văn bản bạn cần viết là văn bản báo cáo. Câu 2: Hãy nêu hai tình huống thường gặp trong cuộc sống mà em cho là phải làm văn bản tường trình? 3 TUẦN 34. Tiết: 135,136,137,138 ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VÀ THƠ MỚI. I. So sánh nghệ luận trung đại và nghị luận hiện đại Nghị luận trung đại Nghị luận hiện đại - Văn sử triết bất phân - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, tấu..với kết cấu, bố - Không có những đặc điểm trên. cục riêng. - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện - In đậm thế giới quan của con đại: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự - chính người trung đại: tư tưởng mệnh trời, luận, tuyên ngôn... thần-chủ, tâm lí sùng cổ - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình gắn với đời sống thực... ảnh ước lệ, câu văn biển ngẫu nhịn nhàng. II. Nội dung cơ bản 1. Chiếu Lí Chiế Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đát nước độc lập, dời Công u thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc đô Uẩn (Chữ Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết hán) phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình. 2. Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong Hịch Trần Hịch cuộc kháng chiến chống ngoại xâm,thể hiện qua lòng căm tướng Quốc (Chữ thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. sĩ Tuấn hán) Đây là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ , sắc bén với lời văn thống thiết có sức lôi cuốn mạnh mẽ. 3 Nước Với cách lập luận chặt chẽ và chứng cứ hùng hồn, đoạn Đại Nguyễ Cáo trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc Việt n Trãi lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh ta thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. 4 Bàn Nguyễ Tấu Với cách lập luận chặt chẽ , bài văn giúp ta hiểu mục đích luận n của việc học là để làm người có đạo đức có tri thức góp về Thiếp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh phép lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng học nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi đôi với hành. 5 tù” viết khi tuyệt của Bác Hồ ngay cả trong cảnh Bác bị Đường ngục tù cực khổ tối tăm. giam tại luật nhà tù Tưởng Giới Thạch (1942- 1943) Thất Là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm Trích ngôn súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc; tập “Nhật Đi đường Hồ Chí tứ từ việc đi đường núi đã gợi ra chân 6 kí trong Minh tuyệt lí đường đời: vượt qua gian lao (Tẩu lộ) tù” (1942- Đường chồng chất sẽ tới thắng 1943) luật lợi vẻ vang. 2. Các văn bản nghị luận trung đại – cấp độ thông hiểu 2.1. Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn – 1010) 1. Vì sao nói văn bản Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc? Trả lời: Việc dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt vì: Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường. 2. Nhận xét về con người của Lý Công Uẩn qua bài Chiếu dời đô? Trả lời: Lý Công Uẩn là một vị vua anh minh, thông minh, nhân ái, có chí lớn, nhìn xa trông rộng và rất được lòng dân. 2.2. Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) 1. Trần Quốc Tuấn viết bài Hịch tướng sĩ trong hoàn cảnh nào và để làm gì? Trả lời: Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai (1285) để khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn soạn để có thể chiến thắng quân Mông – Nguyên. 2. Nhận xét về con người của Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ? Trả lời: Trần Quốc Tuấn là một danh tướng văn võ song toàn và kiệt xuất của dân tộc, là người lãnh đạo anh minh, thông minh, có chí lớn và biết nhìn xa trông rộng. 7 chủ quyền rõ ràng, không thể chối cãi: tên và chủ quyền (vua) – được nước, nền văn hiến, lãnh thổ, khẳng định ở sách trời là lực phong tục, chủ quyền, truyền thống lưỡng siêu nhiên không rõ lịch sử, nhân tài. ràng. Lòng yêu Lấy dân làm gốc, yêu nước là yêu Trung quân ái quốc. Yêu nước nước, yêu dân. là yêu dân. dân Vạch trần tội ác của giặc, khẳng Vạch trần Vạch trần tội ác của quân xâm định số phận của chúng khi bằng tội ác của lược, là lời dự báo cho số phận chứng cớ lịch sử thuyết phục, hùng giặc của chúng. hồn. 2.4. Bàn luận về phép học – Luận học pháp (La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp) 1. Nguyễn Thiếp đã phê phán những lối học lệch lạc, sai trái nào? Tác hại của lối học ấy là gì? Trả lời: Tác giả phê phán những lối học: + Học lối học hình thức hòng cầu danh lợi → lối học vì mục đích tầm thường, thực dụng tiến thân- làm quan- cầu danh lợi. + Không biết tới tam cương ngũ thường → lối học hình thức, làm mất đi ý nghĩa chân chính của việc học. → Những người theo sự học giả dối nếu làm quan sẽ trở thành "nịnh thần", trở thành kẻ tham quan, làm cho nước mất nhà tan. 2. Để khuyến khích việc học, Nguyễn Thiếp khuyên vua Quang Trung thực hiện những chính sách gì? Trả lời: Để khuyến khích việc học, Nguyễn Thiếp bàn tới hình thức học và cách học: + Mở rộng thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người học. + Việc học phải được tiến hành tuần tự: bồi lấy gốc → tứ thư ngũ kinh → chư sử. + Học rộng rồi tóm lược. + Học đi đôi với thực hành. 3. Bài tấu có đoạn bàn về “phép học”, đó là những “phép học” nào? Tác dụng và ý nghĩa của những phép học ấy? Từ thực tế việc học của bản thân, em thấy phương pháp học tập nào là tốt nhất? 9 B. Thân bài: Luận điểm 1: Tuổi trẻ có vai trò vô cùng quan trọng đối với tương lai đất nước. - Tuổi trẻ là nguồn nhân lực dồi dào, có sức khỏe để sẵn sàng làm việc, cống hiến và hi sinh cho đất nước. + Một đất nước muốn phát triển cần phải năng động, liên tục chạy đua với sự phát triển chung của cả thế giới. + Lớp người trẻ với năng lượng trẻ, sức khỏe, tinh thần hứng khởi là nguồn tài nguyên “sống” quý giá cho sự phát triển của đất nước. - Tuổi trẻ mang trong mình nhiệt huyết, những ước mơ, hoài bão mãnh liệt, sự quyết tâm vô cùng lớn với sự nghiệp xây dựng đất nước. - Tuổi trẻ là thế hệ được đầu tư kĩ lưỡng, được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng học tập và rèn luyện trong và ngoài nước, vì vậy, họ có trí tuệ, có sự sáng tạo và bộ óc nhạy cảm với sự phát triển khoa học kĩ thuật hiện đại, tiên tiến trên thế giới. - Nhiệm vụ của mỗi công dân là phải cống hiến và hi sinh cho đất nước. Vì vậy, tuổi trẻ càng cần phải cống hiến nhiều hơn nữa, không ngừng học tập, đổi mới và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Luận điểm 2: Minh chứng cho tuổi trẻ là tương lai của đất nước. - Từ xưa đến nay, tuổi trẻ luôn là trung tâm của mọi hoạt động, phong trào trong và ngoài nước. - Khi có chiến tranh, tuổi trẻ hăng hái lên đường ra chiến trường sẵn sàng hi sinh xương máu để bảo vệ đất nước. Từng chàng sinh viên khoác ba lô cóc, để lại giảng đường, trang sách, sẵn sàng cầm súng đứng lên bảo vệ đất nước + Dẫn chứng tiêu biểu: 10 cô gái ngã ba Đồng Lộc, phong trào thanh niên xung phong - Khi hòa bình, thanh niên vẫn luôn hăng hái cùng nhau dựng xây đất nước giàu đẹp, văn minh. Mỗi trường đại học đều có những đội sinh viên tình nguyện, sẵn sàng đi đến những vùng vao, vùng khó khăn để giúp đỡ đồng bào dân tộc thiểu số. Mỗi năm, hàng chục nghìn sinh viên được đưa sang nước ngoài để học tập sự tiến bộ của các nước lớn trên thế giới: Mĩ, Anh, Nhật Bản, Nga, Luận điểm 3: Học sinh phải làm gì để trở thành người có ích cho đất nước? - Học sinh THCS là lứa tuổi thiếu niên, Bác Hồ đã nói “tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình”. Vì vậy, mỗi chúng ta cần: + Học tập và rèn luyện đạo đức thật tốt.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_8_tiet_131_den_138.doc