Ôn tập kiến thức môn Lịch sử 12 - Chuyên đề 9: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 (Bài 21,22,23 sgk)
A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC
I.Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
1.Đặc điểm tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ
* Miền Bắc:
- 10 - 10 – 1954, quân ta vào tiếp quản Hà Nội
- 1 - 1 - 1955 Trung ương Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.
- 16 - 5 - 1955 toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà (Hải phòng)
MB nước ta được hoàn toàn giải phóng
*Miền Nam:
- Giữa 5 - 1956 Pháp rút toàn bộ quân khỏi Miền Nam khi chưa tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam-Bắc
- Mỹ từng bước thay thế Pháp, dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm , thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam, biến MN thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.
* Nhiệm vụ của CM VN trong thời kì mới:
- Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, đưa MB tiến lên CNXH.
- Tiếp tục cách mạng DTDCND ở MN, thực hiện hoà bình thống nhất đất nước.
II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất(1954-1960)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập kiến thức môn Lịch sử 12 - Chuyên đề 9: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 (Bài 21,22,23 sgk)
CHUYÊN ĐỀ 9 :VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 ( BÀI 21,22,23 SGK) Bài 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 - 1965) A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC I.Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương. 1.Đặc điểm tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ * Miền Bắc: - 10 - 10 – 1954, quân ta vào tiếp quản Hà Nội - 1 - 1 - 1955 Trung ương Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô. - 16 - 5 - 1955 toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà (Hải phòng) MB nước ta được hoàn toàn giải phóng *Miền Nam: - Giữa 5 - 1956 Pháp rút toàn bộ quân khỏi Miền Nam khi chưa tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam-Bắc - Mỹ từng bước thay thế Pháp, dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm , thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam, biến MN thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á. * Nhiệm vụ của CM VN trong thời kì mới: - Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, đưa MB tiến lên CNXH. - Tiếp tục cách mạng DTDCND ở MN, thực hiện hoà bình thống nhất đất nước. II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất(1954-1960) 1.Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954-1957). a. Hoàn thành cải cách ruộng đất . - Thực hiện 2 năm (1954 – 1956) : Tiến hành tiếp đợt 6 giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất ở 22 tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ. - Kết quả: Qua 5 đợt cải cách RĐ đã tịch thu, trưng thu trưng mua 81 vạn hec ta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ từ tay giai cấp địa chủ chia cho 2 triệu hộ nông dân. -Sai lầm: kịp thời sữa sai - Tác dụng:Bộ mặt nông thôn MB thay đổi, khối LMCN củng cố b. Khôi phục kinh tế, hàn găn vết thương chiến tranh. 2.Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội(1958-1960) III. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954-1960): 1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm. giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954-1959) 2. Phong trào “Đồng khởi”(1959-1960) a. Hoàn cảnh lịch sử: - Những năm 1957-1959, Mĩ-Diệm tăng cường khủng bố PT đấu tranh của quần chúng, đề ra luật 10/59, đặt CS ra ngoài vòng pháp luật - 1 - 1959: Hội nghị Trung ương lần XV quyết định: Để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm. - Củng cố vững chắc MB, có khả năng tự bảo vệ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hậu phương với miền Nam - Làm thay đổi bộ mặt miền Bắc V. Miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt " của Mỹ (1961-1965) 1. Chiến lược “chiến tranh đặc biệt " của Mỹ ở miền Nam *Hoàn cảnh ra đời: - Cuối năm 1960 hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai họ Ngô bị thất bại → Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh đặc biệt’ - Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới Được tiến hành bằng quân đội tay sai,dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị và phương tiện chiến tranh của Mỹ. * Âm mưu: Dùng người Việt đánh nguời Việt *Biện pháp: (thủ đoạn) - Mỹ viện trợ quân sự cho Diệm, đưa nhiều cố vấn quân sự vào MN - Tăng cường lực lượng nguỵ quân, trang bị hiện đại "trực thăng vận, thiết xa vận" -Dồn dân, lập "ấp chiến lược" coi đây là quốc sách -Hành quân, càn quét,tiêu diệt lực lượng cách mạng -Phá hoại MB, phong toả biên giới, chặn sự chi viện vào MN *Mục tiêu:Bình định MN trong 18 tháng (k/h Stalây- Taylo) và bình định có trọng điểm MN trong 2 năm(k/h Giônxơn- Mác Namara) 2.Miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt “của Mỹ : * Trên mặt trận chống, phá ấp chiến lược Ta đã phá tan kế hoạch lập ấp chiến lược của địch - Đến cuối năm 1962, trên nửa tổng số ấp với gần 70 % nông dân MN vẫn do cách mạng kiểm soát *Trên mặt trận quân sự: - 2 - 1- 1963, Chiến thắng Ấp Bắc ( Mỹ Tho) đánh bại cuộc hành quân của 2.000 binh lính QĐ Sài Gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy→ chứng minh quân và dân MN có khả năng đánh bại “chiến tranh đặc biệt" mở ra PT thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công. *Trên mặt trận chính trị: -Phong trào đấu tranh chính trị diễn ra sôi nổi, đặc biệt ở các đô thị: Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn .Tiêu biểu là cuộc đấu tranh của "đội quân tóc dài" và tín đồ Phật giáo - Phong trào CMMN làm suy yếu Chính quyền Diệm Mĩ phải làm đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm (1/11/ 1963). - Đông Xuân (1964-1965), ta giành thắng lợi ở Bình Giã (Bà Rịa), thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước)...quân đội Sài Gòn có nguy cơ tan rã→“chiến tranh đặc biệt” bị phá sản về cơ bản. - Đến giữa năm 1965 “chiến tranh đặc biệt" bị phá sản hoàn toàn *Ý nghĩa: - Thất bại có tính chất chiến lược lần thứ 2 của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang CLCTCB, trực tiếp đưa quân Mĩ vào chiến trường MN. - Cổ vũ miền Bắc, tạo nên thế và lực mới cho cách mạng 2 miền. B. HỆ THỐNG BÀI TẬP Nhận biết Câu 1. Đặc điểm tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 là A. Mĩ thay chân Pháp, thành lập chính quyền tay sai ở miền Nam. B. miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mĩ. B. Chiến thắng Ấp Bắc. C. Chiến thắng Vạn Tường. D. Chiến thắng Bình Giã. Câu 11. Phong trào “Đồng Khởi” mạng lại kết quả là A. phá vỡ từng mảng lớn bộ máy chính quyền của địch ở nông thôn. B. lực lượng vũ trang hình thành và phát triển. C. nông thôn miền Nam được giải phóng. D. Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời. Câu 12. Tại ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960) đã xác định cách mạng miền Bắc A. có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp cách mạng đất nước. B. có vai trò quyết định đối với sự phát triển của cách mạng cả nước. C. có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. D. có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc kháng chiến ở miền Nam. Thông hiểu Câu 13. Vì sao, ngay sau khi hòa bình lập lại năm 1954, nhân dân miền Bắc tiến hành cải cách ruộng đất? A. Để khắc phục hậu quả chiến tranh để lại. B. Nông nghiệp còn lạc hậu, năng suất lao động thấp. C. Chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa chủ phong kiến còn phổ biến. D. Xây dựng miền Bắc trở thành hậu phương kháng chiến lớn. Câu 14. Nhân dân miền Nam tiến hành phong trào “Đồng khởi” chống lại chính quyền Mĩ – Diệm là vì A. chính quyền Mĩ – Diệm đàn áp đẫm máu nhân dân miền Nam. B. lực lượng cách mạng miền Nam đã trưởng thành. C. nhân dân miền Nam đã có đường lối cách mạng đúng đắn. D. chính quyền Mĩ – Diệm không chịu thi hành hiệp định Giơnevơ. Câu 15. Vì sao nói, Đại Hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lao động Việt Nam lần thứ III (1960) đã đưa ra đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo? A. Đảng đã xác định vai trò quyết định của miền Bắc đối với sự nghiệp thống nhất đất nước. B. Đảng đã xác định vai trò quyết định của miền Nam đối với sự phát triển của cách mạng cả nước. C. Đảng đã tiến hành đồng thời cả 2 nhiệm vụ cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng Dân tộc, dân chủ, nhân dân ở miền Nam. D. Khẳng định vai trò quyết định nhất của cách mạng miền Bắc đối với cách mạng cả nước. Câu 16. Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (1- 1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng là vì A. lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam đã phát triển. B. Mĩ và chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Giơnevơ. C. ta không thể tiếp tục sử dụng biện pháp hoà bình được nữa. D. miền Nam đã có lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang lớn mạnh. Câu 17. Chiến thắng quân sự nào sau đây mở đầu cho quân và dân miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ? A. Chiến thắng Ấp Bắc. B. Chiến thắng Vạn Tường. C. Chiến thắng Ba Gia. I. Chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở miền Nam (1965-1968) 1.Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”của Mỹ ở miền Nam * Hoàn cảnh lịch sử: Sau thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt", từ giữa năm 1965 Mỹ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”ở MN và mở rộng chiến tranh phá hoại MB * Âm mưu: -Chiến tranh cục bộ là loại hình chiến tranh xâm lược thức dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mỹ, quân một số nước Đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn -Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hoả lực để áp đảo quân chủ lực của ta, gìanh lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta trở về phòng ngự, tiến tới kết thúc chiến tranh *Thủ đoạn: - Đưa quân Mỹ và Đồng minh vào MN - Tiến hành các cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" vào "đất thánh Việt cộng" (Vạn Tường và hai mùa khô) 2. Chiến đấu chống chiến lược "chiến tranh cục bộ" của Mỹ - Nhân dân hai miền Nam- Bắc đã kề vai sát cánh, chiến đấu anh dũng chống lại "chiến tranh cục bộ" * Chiến thắng Vạn Tường - Tháng 8 – 1965, ta đẩy lùi cuộc hành quân của 9000 quân địch vào Vạn Tường, tiêu diệt 900 tên, bắn cháy nhiều xe tăng, xe bọc thép và nhiều máy bay -> Được coi là"Ấp Bắc", mở ra khả năng thắng Mỹ; mở đầu cao trào"Tìm Mỹ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt" * Mùa khô 1965 - 1966 -Với 72 vạn quân, Mỹ mở 450 cuộc hành quân nhằm 2 hướng chính là Đông Nam Bộ và Liên khu V -> Đánh bại chủ lực Quân giải phóng, giành thế chủ động Ta: Đánh địch bằng nhiều phương thức, mọi hướng, mọi nơi - Kết quả: Loại 104.000 tên, trong đó có 42.000 quân Mỹ, 3.500 Đồng minh; bắn rơi 1430 máy bay * Mùa khô 1966 - 1967 - Với 98 vạn quân, Mỹ mở 895 cuộc hành quân nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta - Ta loại 151.000 tên, trong đó có 68.000 quân Mỹ và 5.500 quân Đồng minh; bắn rơi 1231 máy bay * Ở nông thôn: Phong trào phá ấp chiến lược phát triển mạnh mẽ * Ở thành thị: Công nhân, học sinh, sinh viên, phật tử...đòi tự do dân chủ, đòi Mỹ rút về nước -> Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của mặt trận DTGPMN được nâng cao trên trường quốc tế 3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 - Ý nghĩa: Mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến, buộc Mỹ " Phi Mỹ hoá" chiến tranh, chấm dứt chiến tranh phá hoại MB, chịu đến hội nghị Pari đàm phán. II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 - 1968) 1. Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc 2. Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và "Đông Đông Dương hóa chiến tranh" của Mỹ. * Thắng lợi về chính trị, ngoại giao : - 6 - 6 – 1969, Chính phủ CMLT CHMN VN thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao - 24 -> 25 - 4 – 1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt - Lào - Campuchia tăng cường đoàn kết chiến đấu chống Mỹ * Thắng lợi về quân sự : - 30 - 4 -> 30 - 6 - 1970 quân đội Việt Nam + quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn Mỹ - Ngụy Sài Gòn. - 12 - 2 -> 23 - 3 - 1971 quân đội Việt Nam + quân dân Lào đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn - 719" của 4,5 vạn Mỹ - Ngụy Sài Gòn * Ở đô thị, nông thôn : Đấu tranh chính trị của quần chúng phát triển mạnh, sôi nổi... phá nhiều ấp chiến lược, mở rộng vùng giải phóng 3.Cuộc tiến công chiến lược năm 1972. - 30 - 3 - 1972 quân ta mở cuộc tiến công chiến lược với hướng chính - Quảng Trị phát triển rộng khắp miền Nam... * Kết quả : Ta chọc thủng 3 tuyến phòng thủ mạnh của địch : Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng hơn 20 vạn quân Sài Gòn, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn và đông dân (tỉnh Quảng Trị) * Ý nghĩa : Giáng đòn nặng nề vào chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", buộc Mỹ phải tuyên bố "Mỹ hóa" trở lại chiến tranh xâm lược VN. IV. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 – 1973). 1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. 2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương. * Âm mưu và thủ đoạn. - 6 – 4 – 1972, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá một số nơi thuộc khu IV cũ - 16 – 4 – 1972, Nichxơn tuyên bố chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại MB lần 2 -> Cứu nguy cho chiến lược”VN hoá chiến tranh” và tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Hội nghị Pari - Cuộc chiến tranh phá hoại lần 2 có quy mô lớn hơn, tốc độ nhanh hơn, cường độ mạnh hơn, sử dụng phổ biến các loại máy bay hiện đại như: B52, F111 * Quân dân MB đã kịp thời, chủ động chống trả địch; vừa sản xuất vừa chiến đấu -Từ 18 – 12 29 – 12 – 1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào HN, HP * Kết quả, ý nghĩa: - Trong 12 ngày đêm, quân dân MB đã bắn rơi 81 máy bay(34 B52, 5 F111), bắt sống 43 phi công , làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”. - 15 – 1 – 1973 Mỹ phải ngừng hẳn các hoạt động chống phá MB và kí hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở VN (27 – 1 – 1973) - Từ 6 – 4 – 1972 đến 15 – 1 – 1973 MB bắn rơi 735 máy bay Mĩ ( 61 B52, 10 F111) bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công * MB làm nghĩa vụ hậu phương: - Thời kỳ 1969 – 1972 ngoài chi viện cho MN, MB còn làm nghĩa vụ quốc tế đối với Lào, CPC, khối lượng vật chất đưa vào chiến trường tăng 1,6 lần so với 3 năm trước.
File đính kèm:
on_tap_kien_thuc_mon_lich_su_12_chuyen_de_9_viet_nam_tu_nam.docx

