Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 9 - Tiết 168+169: Tổng kết tập làm văn

CÁC KIỂU VĂN BẢN ĐÃ HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THCS

Đọc bảng tổng kết sau (trang 169, 170 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.

1. Hãy cho biết sự khác nhau của các kiểu văn bản trên. (Gợi ý: Tự sự khác miểu tả như thế nào? Thuyết minh khác tự sự và miêu tả như thế nào? Văn bản biểu cảm khác văn bản thuyết minh ở đâu? Văn bản nghị luận khác văn bản điều hành ở những điểm nào? Hãy nêu các phương thức biểu đạt cơ bản của mỗi kiểu để làm sáng tỏ các câu hỏi trên.)

2. Các kiểu văn bản trên có thể thay thế cho nhau được hay không? Vì sao?

3. Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Vì sao? Nêu một ví dụ để minh họa.

4. Từ bảng trên, hãy cho biết kiểu văn bản và hình thức thể hiện, thể loại tác phẩm văn học có gì giống nhau và khác nhau.

a) Hãy kể tên các thể loại văn học đã học, ghi lên bảng.

b) Mỗi thể loại ấy đã sử dụng các phương thức biểu đạt nào?

c) Tác phẩm văn học như thơ, truyện, kịch có khi nào sử dụng yếu tố nghị luận không? Cho ví dụ và cho biết yếu tố nghị luận đó có đặc điểm gì?

5. Kiểu văn bản tự sự và thể loại văn học tự sự khác nhau như thế nào? Tính nghệ thuật trong tác phẩm văn học tự sự thể hiện ở những điểm nào?

6. Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại văn học trữ tình giống và khác nhau ở những điểm nào? Nêu đặc điểm của thể loại văn học trữ tình. Cho ví dụ minh họa.

7. Tác phẩm nghị luận có cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự không? Cần ở mức độ nào, vì sao?

docx 7 trang minhvy 11/11/2024 60
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 9 - Tiết 168+169: Tổng kết tập làm văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 9 - Tiết 168+169: Tổng kết tập làm văn

Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 9 - Tiết 168+169: Tổng kết tập làm văn
 Tiết 168,169: TỔNG KẾT TẬP LÀM VĂN
CÁC KIỂU VĂN BẢN ĐÃ HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 
THCS
Đọc bảng tổng kết sau (trang 169, 170 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời các câu 
hỏi nêu ở dưới.
1. Hãy cho biết sự khác nhau của các kiểu văn bản trên. (Gợi ý: Tự sự khác miểu tả 
như thế nào? Thuyết minh khác tự sự và miêu tả như thế nào? Văn bản biểu cảm 
khác văn bản thuyết minh ở đâu? Văn bản nghị luận khác văn bản điều hành ở những 
điểm nào? Hãy nêu các phương thức biểu đạt cơ bản của mỗi kiểu để làm sáng tỏ 
các câu hỏi trên.)
2. Các kiểu văn bản trên có thể thay thế cho nhau được hay không? Vì sao?
3. Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản 
cụ thể hay không? Vì sao? Nêu một ví dụ để minh họa.
4. Từ bảng trên, hãy cho biết kiểu văn bản và hình thức thể hiện, thể loại tác phẩm 
văn học có gì giống nhau và khác nhau.
a) Hãy kể tên các thể loại văn học đã học, ghi lên bảng.
b) Mỗi thể loại ấy đã sử dụng các phương thức biểu đạt nào?
c) Tác phẩm văn học như thơ, truyện, kịch có khi nào sử dụng yếu tố nghị luận 
không? Cho ví dụ và cho biết yếu tố nghị luận đó có đặc điểm gì?
5. Kiểu văn bản tự sự và thể loại văn học tự sự khác nhau như thế nào? Tính nghệ 
thuật trong tác phẩm văn học tự sự thể hiện ở những điểm nào?
6. Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại văn học trữ tình giống và khác nhau ở những 
điểm nào? Nêu đặc điểm của thể loại văn học trữ tình. Cho ví dụ minh họa.
7. Tác phẩm nghị luận có cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự không? Cần ở 
mức độ nào, vì sao?
Trả lời:
1.
- Tự sự và miêu tả: Văn tự sự trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả 
dẫn đến kết cục biểu lộ ý nghĩa. Nhằm mục đích biểu hiện con người, quy luật đời 
sống bày tỏ tình cảm thái độ. Còn miêu tả thì tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, 
hiện tượng làm cho chúng biển hiện. Nhằm mục đích giúp con người cảm nhận và 
hiểu được chúng.
- Thuyết minh khác tự sự và miêu tả: Văn thuyêt minh tập trung trình bày thuộc tính, 
cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích, có hại của sự vật hiện tượng. Nhằm mục đích 
giúp người đọc có tri thức khách quan và có thái độ đúng đắn với chúng. ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo 
lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không giận. Tôi 
giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngầm lão Hạc. Nhưng hình như lão cũng biết vợ 
tôi không ưng giúp lão. Lão từ chối tất cả những cái gì tôi cho lão. Lão từ chối một 
cách gần như là hách dịch. Và lão cứ xa tôi dần dần...
Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự 
ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở cho vừa 
ý họ... Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng 
khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện 
quá. Hắn bĩu môi và bảo:
- Lão làm bộ đây! Thật ra thì lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả 
vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả chó...
Tôi trố to đôi mắt, ngạc nhiên. Hắn thì thầm:
- Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến vườn nhà lão... Lão định cho nó xơi một bữa. 
Nếu trúng, lão với tôi uống rượu.
Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết... Một con 
người như thế ấy!... Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!... Một người nhịn 
ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng... Con 
người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật 
cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn...”
(Nam Cao, Lão Hạc)
4.
a) - Tự sự sử dụng phương thức biểu đạt là thông qua các sự kiện, biến cố và hành 
vi của con người làm cho tác phẩm trở thành một câu chuyện có ý nghĩa thông qua 
lời người kể chuyện.
- Trữ tình sử dụng phương thức biểu đạt là cảm xúc trữ tình và phương thức biểu 
cảm của ngôn ngữ.
- Kịch sử dụng phương thức biểu đạt là ngôn ngữ trực tiêp (đối thoại, độc thoại) 
và hành động của nhân vật mà không qua lời người kể chuyện.
b) Tác phẩm văn học như thơ, truyện, kịch đôi khi cũng có sử dụng các yếu tố nghị 
luận, chẳng hạn như bốn câu thư của Tố Hữu:
Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà không có trả Do đó đọc nhiều để học tập cách viết tốt.
- Đọc văn bản tự sự, miêu tả giúp học sinh làm văn kể chuyện và văn miêu tả dễ 
dàng hơn và có kết quả hơn nhiều.
- Đọc văn bản nghị luận, thuyết minh giúp cách tư duy, trình bày một tư tưởng, 
một vấn đề của học sinh thuận lợi hơn, tốt đẹp hơn.
2. Quan hệ giữa Tiếng Việt với phần Văn và Tập làm văn
Tiếng Việt góp phần vào việc học tốt Đọc hiểu văn bản và Tập làm văn Vì Tiếng 
Việt do học sinh nắm được các quy tắc dùng từ, đặt câu, hội thoại... Cũng từ đó giúp 
các em có cơ sở thấy được cái hay cái đẹp của cách diễn đạt trong các bài văn phần 
đọc hiểu văn bản. Cũng nhờ nắm được quy tắc dùng từ, đặt câu, các hình thức hội 
thoại nên các em tập làm văn hiệu quả hơn.
3. Các thao tác miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa rất quan 
trọng nhằm chuẩn bị cho việc làm các bài văn vì các em phải dùng các thao tác ấy 
để tạo lập văn bản nghĩa là làm một bài văn.
Phần III
CÁC KIỂU VĂN BẢN TRỌNG TÂM
(trang 171 SGK Ngữ văn 9, tập 2)
1. Văn bản thuyết minh
a) Văn bản thuyết minh có đích biểu đạt là gì?
b) Muốn làm được văn bản thuyết minh, trước hết cần chuẩn bị những gì?
c) Hãy cho biết phương pháp dùng trong văn bản thuyết minh.
d) Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?
Trả lời:
a) Văn bản thuyết minh có mục đích biểu đạt là trình bày đúng khách quan các đặc 
điểm tiêu biểu của đối tượng.
b) Muốn làm được văn bản thuyết minh trước hết phải cần chuẩn bị quan sát tìm 
hiểu kĩ lưỡng, chính xác đối tượng, tìm cách trình bày theo thứ tự thích hợp sao cho 
người đọc dễ hiểu.
c) Các phương pháp thường dùng trong văn bản thuyết minh là: nêu định nghĩa, giải 
thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại...
d) Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh phải chính xác, cô đọng, chặt chẽ và sinh 
động.
2. Văn bản tự sự c) Các luận điểm, luận cứ phải rõ ràng, có lí lẽ, dẩn chứng thuyết phục, lập luận cần 
chặt chẽ.
d) Dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống hoặc 
một vân đề tư tưởng đạo lí.
+ Mở bài: giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận
+ Thân bài: giải thích chứng minh tư tưởng, đạo lí đang được bàn đến.
Đánh giá, nhận xét tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh cuộc sống riêng, chung.
+ Kết bài: tổng kết, nêu nhận thức mới, đưa ra lời khuyên.
e) Dàn bài chung của bài nghị luận tác phẩm văn học
+ Mở bài: giới thiệu nhân vật được phân tích và nêu ý kiến đánh giá.
+ Thân bài: phân tích chứng minh các luận điểm về nhân vật bằng những luận cứ cụ 
thể, chính xác và sinh động trong tác phẩm.
+ Kết bài: khái quát, khẳng định các luận điểm, rút ra bài học, ý nghĩa từ nhân vật 
được nghị luận.

File đính kèm:

  • docxtai_lieu_on_tap_mon_ngu_van_9_tiet_168169_tong_ket_tap_lam_v.docx